Wikisource viwikisource https://vi.wikisource.org/wiki/Trang_Ch%C3%ADnh MediaWiki 1.39.0-wmf.23 first-letter Phương tiện Đặc biệt Thảo luận Thành viên Thảo luận Thành viên Wikisource Thảo luận Wikisource Tập tin Thảo luận Tập tin MediaWiki Thảo luận MediaWiki Bản mẫu Thảo luận Bản mẫu Trợ giúp Thảo luận Trợ giúp Thể loại Thảo luận Thể loại Chủ đề Thảo luận Chủ đề Tác gia Thảo luận Tác gia Trang Thảo luận Trang Mục lục Thảo luận Mục lục Biên dịch Thảo luận Biên dịch TimedText TimedText talk Mô đun Thảo luận Mô đun Tiện ích Thảo luận Tiện ích Định nghĩa tiện ích Thảo luận Định nghĩa tiện ích Đề tài Thảo luận Thành viên:Vinhtantran 3 3283 140143 83134 2022-08-07T09:13:57Z Flow talk page manager 7665 Đã gỡ bản mẫu lưu trữ wikitext text/x-wiki <div align="center"> <div class="tabber"> <div class="tabbertab" title="Sản phẩm cộng tác trong Tháng"> <table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" width="100%" style="font-size: x-small;"> <tr> <td> {{Infosection|name=[[Thảo luận Wikisource:Cộng tác của Tháng|Giúp chọn văn kiện cho tháng tới]]| <center>{{CotM}}</center> }} <span></span><div style="padding: 2px;"> <center> {| align="center" class="current" style="background-color: #ecf1f1; border: 1px solid #aaa; padding: 2px; margin-bottom: 3px; font-size: 120%; width: auto;" | style="padding: 0 4px;" | [[Tập_tin:Old_book_bindings.jpg|120x120px|Cộng tác trong Tháng]] | style="padding: 0 4px; text-align: center;" | '''[[Wikisource:Cộng tác của Tháng|Công việc cộng tác của Tháng]] này là chuyển thành văn bản bộ sách...''''''[[Mục lục:Nho giao 1.pdf|Nho giáo Quyển 1]]''' của [[Tác gia:Trần Trọng Kim|Trần Trọng Kim]]. Vừa rồi: ''[[Tác gia:Phan Khôi|Phan Khôi]]'': [https://vi.wikisource.org/w/index.php?title=T%C3%A1c_gia:Phan_Kh%C3%B4i&type=revision&diff=96473&oldid=63301 xem tiến triển!]<small>Xin mời các thành viên quan tâm bổ sung các tác phẩm này cho Wikisource. Xin cảm ơn.</small> |} </center> </div> <span></span><div style="padding: 2px;"> <center> {| align="center" class="current" style="background-color: #ecf1f1; border: 1px solid #aaa; padding: 2px; margin-bottom: 3px; font-size: 120%; width: auto;" | style="padding: 0 4px;" | [[Tập_tin:Old_book_bindings.jpg|liên_kết=T%E1%BA%ADp_tin:Old_book_bindings.jpg|120x120px|Cộng tác trong Tháng]] | style="padding: 0 4px; text-align: center;" | '''[[Wikisource:Cộng tác của Tháng|Công việc cộng tác của Tháng]] này là thu thập các tác phẩm của...'''Nhà văn '''[[Tác gia:Phan Khôi|Phan Khôi]]'''. Vừa rồi: ''[[Tác gia:Nguyễn Bính|Nguyễn Bính]]'': [https://vi.wikisource.org/w/index.php?title=T%C3%A1c_gia%3ANguy%E1%BB%85n_B%C3%ADnh&type=revision&diff=63442&oldid=60610 xem tiến triển!]<small>Xin mời các thành viên quan tâm tìm kiếm và bổ sung các tác phẩm của tác gia này cho Wikisource. Xin cảm ơn.</small> |} </center> </div> </td> </tr> </table> </div> <!-- <div class="tabbertab" title="Bài hát của Tuần"> <table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" width="100%" style="font-size: x-small;"> <tr> <td> {{Infosection|name=[[Thảo luận Wikisource:Bài hát của Tuần|Giúp chọn bài hát cho tuần tới]]| {{Bài hát trong Tuần}} }} </td> </tr> </table> </div> --> <div class="tabbertab" title="Bài cần duyệt của Tháng"> <table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" width="100%" style="font-size: x-small;"> <tr> <td> {{Infosection|name=[[Thảo luận Wikisource:Bài cần duyệt của Tháng|Giúp chọn bài cần duyệt của tháng tới]]| <center>{{PotM}}</center> }} <span></span><div style="padding: 2px;"> <center> {| align="center" class="current" style="background-color: #ecf1f1; border: 1px solid #aaa; padding: 2px; margin-bottom: 3px; font-size: 120%; width: auto;" | style="padding: 0 4px;" | [[Tập_tin:Artículo_bueno.svg|82x82px]] | style="padding: 0 4px; text-align: center;" | '''Tác phẩm cần [[Wikisource:Hiệu đính của Tháng|Hiệu đính của Tháng]] là<br /> <section begin="proofread_title" />[[Mục lục:Nhu tay nhut trinh.pdf|Như Tây nhựt trình]]<section end="proofread_title" /> của''''''<section begin="proofread_author" />[[Tác gia:Trương Minh Ký|Trương Minh Ký]]<section end="proofread_author" />'''. Lần trước: [[Mục lục:Ton Ngo Binh Phap - Ngo Van Trien.pdf|Tôn Ngô binh pháp]]<small>Mời các thành viên quan tâm hiệu đính tác phẩm để nâng cao sự toàn vẹn và tin cậy của Wikisource.</small> |} </center> </div> <span></span><div style="padding: 2px;"> <center> {| align="center" class="current" style="background-color: #ecf1f1; border: 1px solid #aaa; padding: 2px; margin-bottom: 3px; font-size: 120%; width: auto;" | style="padding: 0 4px;" | [[Tập_tin:Artículo_bueno.svg|liên_kết=T%E1%BA%ADp_tin:Art%C3%ADculo_bueno.svg|82x82px]] | style="padding: 0 4px; text-align: center;" | '''Tác phẩm cần [[Wikisource:Hiệu đính của Tháng|Hiệu đính của Tháng]] là<br /> <section begin="proofread_title" />''' [[Mục lục:Viet Nam Su Luoc.djvu|Việt Nam sử lược, Quyển II]]<section end="proofread_title" /> của''''''<section begin="proofread_author" />''''' [[Tác gia:Trần Trọng Kim|Lệ-thần Trần Trọng Kim]]<section end="proofread_author" />'''.''' Tháng trước: [[Mục lục:Viet Nam Su Luoc 1.djvu|Việt Nam sử lược, Quyển I]]<small>Mời các thành viên quan tâm hiệu đính tác phẩm để nâng cao sự toàn vẹn và tin cậy của Wikisource.</small> |} </center> </div> </td> </tr> </table> </div> </div> </div> <div align="center" style="clear: both;"> <div class="tabber"> <div class="tabbertab" title="Tìm văn kiện"> <table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" width="100%" style="font-size: x-small;"> <tr valign="top"> <td> {{Infosection|name=Hoan nghênh bạn đến với Wikisource!|[[Image:Edmond Picard.jpg|right|200px]]}} <span></span><div style="padding: 2px;"> [[Tập_tin:Edmond_Picard.jpg|phải|200x200px]] </div> <span></span><div style="padding: 2px;"> [[Tập_tin:Edmond_Picard.jpg|liên_kết=T%E1%BA%ADp_tin:Edmond_Picard.jpg|phải|200x200px]] </div> </td> <td> {{Infosection|name=Giờ thì bạn đã đến đây, chắc bạn đang thắc mắc...| Xin chào! Cảm ơn bạn đã tham gia Wikisource; chúng tôi rất là vui vì bạn đã ghé thăm và bắt tay sửa đổi. Chúng tôi chỉ là một cộng đồng rất non trẻ chỉ vài chục người, nhưng được sự giúp đỡ vô tận từ những người ghé qua. Dám cá là bạn đang không biết chúng tôi xem bạn thuộc thành phần nào trên hai thành phần đó...ừ thì điều đó tùy thuộc vào bạn thôi. Bạn sẽ thấy chúng tôi là một góc nhỏ riêng biệt của [[w:Wikimedia Foundation|Quỹ Wikimedia]], miễn nhiễm với đủ loại tranh luận, tranh cãi hay các kiểu vi phạm quy định mà bạn hay thấy ở dự án khác. Thật lòng mà nói, vì chúng tôi chủ yếu đăng lại chính xác những gì người khác đã từng viết ra, thì ngại gì những vấn đề kiểu như "tính trung lập". Vả lại, nếu một bài diễn văn do [[Tác gia:Adolf Hitler|Adolf Hitler]] viết nên đầy kích động và thiên lệch...thì chẳng phải đó là mục đích của bài diễn văn đó sao? Nếu bạn đang tìm một chủ đề nào đó, bạn có thể thấy nó tại [[Wikisource:Tác phẩm]], dù nó là [[Wikisource:Phật giáo]] hay [[Wikisource:Truyện tiếu lâm]]. Để xem qua thể loại, tốt nhất là xem các thể loại kiểu như [[:Thể loại:Thơ]] hay [[:Thể loại:Tiểu thuyết]]. Tất nhiên, nếu bạn biết tên tác gia, cách dễ nhất đó là vào ngay "[[Tác gia:Nguyễn Du]]" sẽ thấy được tất cả những gì ông từng viết (hoặc được viết về ông!). }} <span></span><div style="padding: 2px;"> Xin chào! Cảm ơn bạn đã tham gia Wikisource; chúng tôi rất là vui vì bạn đã ghé thăm và bắt tay sửa đổi. Chúng tôi chỉ là một cộng đồng rất non trẻ chỉ vài chục người, nhưng được sự giúp đỡ vô tận từ những người ghé qua. Dám cá là bạn đang không biết chúng tôi xem bạn thuộc thành phần nào trên hai thành phần đó...ừ thì điều đó tùy thuộc vào bạn thôi. Bạn sẽ thấy chúng tôi là một góc nhỏ riêng biệt của [[w:Wikimedia Foundation|Quỹ Wikimedia]], miễn nhiễm với đủ loại tranh luận, tranh cãi hay các kiểu vi phạm quy định mà bạn hay thấy ở dự án khác. Thật lòng mà nói, vì chúng tôi chủ yếu đăng lại chính xác những gì người khác đã từng viết ra, thì ngại gì những vấn đề kiểu như "tính trung lập". Vả lại, nếu một bài diễn văn do [[Tác gia:Adolf Hitler|Adolf Hitler]] viết nên đầy kích động và thiên lệch...thì chẳng phải đó là mục đích của bài diễn văn đó sao? Nếu bạn đang tìm một chủ đề nào đó, bạn có thể thấy nó tại [[Wikisource:Tác phẩm]], dù nó là [[Wikisource:Phật giáo]] hay [[Wikisource:Truyện tiếu lâm]]. Để xem qua thể loại, tốt nhất là xem các thể loại kiểu như [[:Thể loại:Thơ]] hay [[:Thể loại:Tiểu thuyết]]. Tất nhiên, nếu bạn biết tên tác gia, cách dễ nhất đó là vào ngay "[[Tác gia:Nguyễn Du]]" sẽ thấy được tất cả những gì ông từng viết (hoặc được viết về ông!). </div> <span></span><div style="padding: 2px;"> Xin chào! Cảm ơn bạn đã tham gia Wikisource; chúng tôi rất là vui vì bạn đã ghé thăm và bắt tay sửa đổi. Chúng tôi chỉ là một cộng đồng rất non trẻ chỉ vài chục người, nhưng được sự giúp đỡ vô tận từ những người ghé qua. Dám cá là bạn đang không biết chúng tôi xem bạn thuộc thành phần nào trên hai thành phần đó...ừ thì điều đó tùy thuộc vào bạn thôi. Bạn sẽ thấy chúng tôi là một góc nhỏ riêng biệt của [[w:Wikimedia Foundation|Quỹ Wikimedia]], miễn nhiễm với đủ loại tranh luận, tranh cãi hay các kiểu vi phạm quy định mà bạn hay thấy ở dự án khác. Thật lòng mà nói, vì chúng tôi chủ yếu đăng lại chính xác những gì người khác đã từng viết ra, thì ngại gì những vấn đề kiểu như "tính trung lập". Vả lại, nếu một bài diễn văn do [[Tác gia:Adolf Hitler|Adolf Hitler]] viết nên đầy kích động và thiên lệch...thì chẳng phải đó là mục đích của bài diễn văn đó sao? Nếu bạn đang tìm một chủ đề nào đó, bạn có thể thấy nó tại [[Wikisource:Tác phẩm]], dù nó là [[Wikisource:Phật giáo]] hay [[Wikisource:Truyện tiếu lâm]]. Để xem qua thể loại, tốt nhất là xem các thể loại kiểu như [[:Thể loại:Thơ]] hay [[:Thể loại:Tiểu thuyết]]. Tất nhiên, nếu bạn biết tên tác gia, cách dễ nhất đó là vào ngay "[[Tác gia:Nguyễn Du]]" sẽ thấy được tất cả những gì ông từng viết (hoặc được viết về ông!). </div> </td> </tr> </table> </div> <div class="tabbertab" title="Đóng góp văn kiện"> <table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" width="100%" style="font-size: x-small;"> <tr valign="top"> <td> {{Infosection|name=Cơ hội ở đây là, bạn rất thích một chủ đề nào đó mà chúng tôi thì chưa có nhiều...vậy thì, đây là cách thay đổi điều đó!| Vậy là, tác gia hay chủ đề bạn ưa thích không có nhiều hoặc chưa đủ trên dự án? Miễn là bạn chắc cú rằng văn kiện [[Trợ giúp:Phạm vi công cộng|phù hợp với tiêu chuẩn Phạm vi công cộng]], bạn có thể tự tay đưa nó vào ngay! (''Cũng như mọi luật chơi, đó chỉ là những chỉ dẫn cơ bản, nếu bạn thấy có ngoại lệ, cứ hỏi [[Wikisource:Bảo quản viên|một bảo quản viên]] để được giúp'') Nếu văn kiện chưa có trên này, chỉ cần gõ tên nó vào dưới là nó sẽ đưa bạn đến trang sửa đổi để bạn bắt tay vào làm! Nhớ đừng quên thêm {{tl|chưa có đầu đề}} vào đầu trang, rồi bỏ [[:Thể loại:Tác phẩm|thể loại]] vào để mọi người còn kiếm ra nó mà đọc. <inputbox> type=create preload= editintro= width=25 bgcolor=#f0f0ff </inputbox> }} <span></span><div style="padding: 2px;"> Vậy là, tác gia hay chủ đề bạn ưa thích không có nhiều hoặc chưa đủ trên dự án? Miễn là bạn chắc cú rằng văn kiện [[Trợ giúp:Phạm vi công cộng|phù hợp với tiêu chuẩn Phạm vi công cộng]], bạn có thể tự tay đưa nó vào ngay! (''Cũng như mọi luật chơi, đó chỉ là những chỉ dẫn cơ bản, nếu bạn thấy có ngoại lệ, cứ hỏi [[Wikisource:Bảo quản viên|một bảo quản viên]] để được giúp'') Nếu văn kiện chưa có trên này, chỉ cần gõ tên nó vào dưới là nó sẽ đưa bạn đến trang sửa đổi để bạn bắt tay vào làm! Nhớ đừng quên thêm &#x7B;{[[Bản mẫu:Chưa có đầu đề|chưa có đầu đề]]<nowiki>}} vào đầu trang, rồi bỏ </nowiki>[[:Thể loại:Tác phẩm|thể loại]] vào để mọi người còn kiếm ra nó mà đọc. <inputbox> type=create preload= editintro= width=25 bgcolor=#f0f0ff </inputbox> <span><!--__DTEMPTYTALKPAGE__--></span> </div> <span></span><div style="padding: 2px;"> Vậy là, tác gia hay chủ đề bạn ưa thích không có nhiều hoặc chưa đủ trên dự án? Miễn là bạn chắc cú rằng văn kiện [[Trợ giúp:Phạm vi công cộng|phù hợp với tiêu chuẩn Phạm vi công cộng]], bạn có thể tự tay đưa nó vào ngay! (''Cũng như mọi luật chơi, đó chỉ là những chỉ dẫn cơ bản, nếu bạn thấy có ngoại lệ, cứ hỏi [[Wikisource:Bảo quản viên|một bảo quản viên]] để được giúp'') Nếu văn kiện chưa có trên này, chỉ cần gõ tên nó vào dưới là nó sẽ đưa bạn đến trang sửa đổi để bạn bắt tay vào làm! Nhớ đừng quên thêm &#x7B;{[[Bản mẫu:Chưa có đầu đề|chưa có đầu đề]]<nowiki>}} vào đầu trang, rồi bỏ </nowiki>[[:Thể loại:Tác phẩm|thể loại]] vào để mọi người còn kiếm ra nó mà đọc. <inputbox> type=create preload= editintro= width=25 bgcolor=#f0f0ff </inputbox> <span><!--__DTEMPTYTALKPAGE__--></span> <span></span> </div> Nếu bạn chẳng nghĩ ra được thứ gì để cải thiện Wikisource, vậy sao không xem thử [[Wikisource:Văn kiện tôn giáo]], [[Wikisource:Chiến tranh]] hay [[Wikisource:Văn kiện theo Quốc gia]] để lấy ý tưởng? Đừng quên đặt những đóng góp của bạn vào các trang đó để mà người khác có thể đọc chúng! </td> <td> {{Infosection|name=<small>Đọc khi nào muốn, đọc cách mình muốn</small>|[[Image:Francesco Hayez 027.jpg|right|150px]]}} <span></span><div style="padding: 2px;"> [[Tập_tin:Francesco_Hayez_027.jpg|phải|192x192px]] </div> <span></span><div style="padding: 2px;"> [[Tập_tin:Francesco_Hayez_027.jpg|liên_kết=T%E1%BA%ADp_tin:Francesco_Hayez_027.jpg|phải|192x192px]] </div> </td> </tr> </table> </div> <div class="tabbertab" title="Tham gia sâu hơn"> <table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" width="100%" style="font-size: x-small;"> <tr valign="top"> <td> {{Infosection|name=Đến và gặp gỡ mọi người|[[Image:Book of Hours detail.jpg|left|150px]] Nếu bạn đã nhấn tới tab này rồi, thì bạn chắc vẫn muốn bỏ thêm vài giờ để làm quen với thư viện của chúng ta. Nó chưa được hoàn hảo đâu bạn à, đâu đó vẫn còn lỗi chính tả hay văn kiện sắp xếp chưa đúng. Hãy giúp chúng tôi, báo cho chúng tôi biết, hoặc tự mình sửa lấy! Nếu bạn thấy chán và chỉ muốn nhặt cây chổi lên dọn dẹp, thì đây, có nhiều thứ càn phải dọn lắm. [[:Thể loại:Văn kiện cần tách|Các tác phẩm cần tách thành chương]], [[:Category:Tác phẩm thiếu tiêu bản giấy phép|Tác phẩm chưa rõ giấy phép]], [[:Thể loại:Tác phẩm cần sửa OCR|Tác phẩm cần dò lại xem máy đọc đã đúng chưa]], [[:Thể loại:Tác phẩm còn số trang|Tác phẩm cần xóa số trang]] và [[:Thể loại:Tác gia có tên bị viết tắt|Các tác gia chưa rõ tên họ đầy đủ]] là những nơi rất tuyệt để bắt đầu! }} <span></span><div style="padding: 2px;"> [[Tập_tin:Book_of_Hours_detail.jpg|trái|159x159px]] Nếu bạn đã nhấn tới tab này rồi, thì bạn chắc vẫn muốn bỏ thêm vài giờ để làm quen với thư viện của chúng ta. Nó chưa được hoàn hảo đâu bạn à, đâu đó vẫn còn lỗi chính tả hay văn kiện sắp xếp chưa đúng. Hãy giúp chúng tôi, báo cho chúng tôi biết, hoặc tự mình sửa lấy! Nếu bạn thấy chán và chỉ muốn nhặt cây chổi lên dọn dẹp, thì đây, có nhiều thứ càn phải dọn lắm. [[:Thể loại:Văn kiện cần tách|Các tác phẩm cần tách thành chương]], [[:Thể loại:Tác phẩm thiếu tiêu bản giấy phép|Tác phẩm chưa rõ giấy phép]], [[:Thể loại:Tác phẩm cần sửa OCR|Tác phẩm cần dò lại xem máy đọc đã đúng chưa]], [[:Thể loại:Tác phẩm còn số trang|Tác phẩm cần xóa số trang]] và [[:Thể loại:Tác gia có tên bị viết tắt|Các tác gia chưa rõ tên họ đầy đủ]] là những nơi rất tuyệt để bắt đầu! </div> <span></span><div style="padding: 2px;"> [[Tập_tin:Book_of_Hours_detail.jpg|liên_kết=T%E1%BA%ADp_tin:Book_of_Hours_detail.jpg|trái|159x159px]] Nếu bạn đã nhấn tới tab này rồi, thì bạn chắc vẫn muốn bỏ thêm vài giờ để làm quen với thư viện của chúng ta. Nó chưa được hoàn hảo đâu bạn à, đâu đó vẫn còn lỗi chính tả hay văn kiện sắp xếp chưa đúng. Hãy giúp chúng tôi, báo cho chúng tôi biết, hoặc tự mình sửa lấy! Nếu bạn thấy chán và chỉ muốn nhặt cây chổi lên dọn dẹp, thì đây, có nhiều thứ càn phải dọn lắm. [[:Thể loại:Văn kiện cần tách|Các tác phẩm cần tách thành chương]], [[:Thể loại:Tác phẩm thiếu tiêu bản giấy phép|Tác phẩm chưa rõ giấy phép]], [[:Thể loại:Tác phẩm cần sửa OCR|Tác phẩm cần dò lại xem máy đọc đã đúng chưa]], [[:Thể loại:Tác phẩm còn số trang|Tác phẩm cần xóa số trang]] và [[:Thể loại:Tác gia có tên bị viết tắt|Các tác gia chưa rõ tên họ đầy đủ]] là những nơi rất tuyệt để bắt đầu! </div> </td> <td> {{Infosection|name=Giúp&nbsp;chúng&nbsp;tôi| * [[Wikisource:Thảo luận|Khu vực thảo luận trung tâm]] * [irc://irc.freenode.net/wikisource Thảo luận IRC] * [[:Thể loại:Bản dịch dang dở|Bản dịch dang dở]] * [[Wikisource:Có thể vi phạm bản quyền|Có thể vi phạm bản quyền]] * [[Wikisource:Biểu quyết xóa|Biểu quyết xóa trang]] * [[Special:RecentChanges|Thay đổi gần đây]]}} <span></span><div style="padding: 2px;"> * [[Wikisource:Thảo luận|Khu vực thảo luận trung tâm]] * [[freenode:wikisource|Thảo luận IRC]] * [[:Thể loại:Bản dịch dang dở|Bản dịch dang dở]] * [[Wikisource:Có thể vi phạm bản quyền|Có thể vi phạm bản quyền]] * [[Wikisource:Biểu quyết xóa|Biểu quyết xóa trang]] * [[Đặc biệt:Thay đổi gần đây|Thay đổi gần đây]] </div> <span></span><div style="padding: 2px;"> *[[Wikisource:Thảo luận|Khu vực thảo luận trung tâm]] *[[irc:wikisource|Thảo luận IRC]] *[[:Thể loại:Bản dịch dang dở|Bản dịch dang dở]] *[[Wikisource:Có thể vi phạm bản quyền|Có thể vi phạm bản quyền]] *[[Wikisource:Biểu quyết xóa|Biểu quyết xóa trang]] *[[Đặc biệt:Thay đổi gần đây|Thay đổi gần đây]] </div> </td> </tr> </table> </div> </div> </div> {{hộp lưu trữ|* [[/Lưu 1]]}} <span></span> <span></span> ==36== Chết, anh Tân chưa đổi lại thành chữ viết thường à, mục phía sau "băm sáu phố phường/..." ấy --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> :01:39, ngày 21 tháng 3 năm 2010 (UTC) :Chú biết làm sai thì chú tự sửa đi chứ, tôi đâu có biết. Ngoài ra, tại trang [[Hà Nội băm sáu phố phường]] cần phải là cái mục lục. Còn phần Lời mở đầu cho vào một trang con. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 08:15, ngày 21 tháng 3 năm 2010 (UTC) == Dấu gạch nối== Mấy cuốn sách xưa người ta hay viết dấu gạch nối giữa các tiếng như gian-nan, vội-vã, năn-nỉ... để làm gì vậy? Và nhân tiện cho hỏi anh gõ cặp dấu « » bằng cách nào vậy, copy và paste thấy mệt quá. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 16:08, ngày 27 tháng 3 năm 2010 (UTC) :Theo tôi biết thì trước năm 1975, ở miền Nam, người ta quy định từ ghép và từ láy, nếu tách từng từ ra mà làm thay đổi nghĩa của cụm từ, thì có dấu gạch nối (điều này tôi nhớ có ghi trong 1 quyển sách giáo khoa Ngữ văn mà tôi có đọc ở nhà đứa bạn, chắc của ba hay mẹ nó); còn ở miền Bắc thì ít thấy (tuy vẫn có). Những cái này sau này thì bỏ hẳn, có lẽ cho giản tiện. Một số chỗ trong Wikisource tôi ghi như vậy chẳng qua để tuân thủ theo đúng bản gốc cũ xưa mà mình biết được mà thôi. Còn gặp dấu hai móc kiểu Pháp thì tôi cũng làm thủ công lắm, đó là kéo xuống phần Trợ giúp gõ tiếng Việt ở dưới khung sửa đổi, nhấn 1 cái, sau đó copy lại, cứ gặp ở đâu lại paste ra. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 02:47, ngày 28 tháng 3 năm 2010 (UTC) == Cộng tác trong tháng== Sang tháng cộng tác [[Tác gia:Nguyễn Trãi|Nguyễn Trãi]] được không anh? Có quyển [http://www.songhuong.com.vn/main.php?cid=40,3&id=22&case=2&left=40,18&gr= Nguyễn Trãi toàn tập] làm nguồn uy tín đấy. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 17:23, ngày 30 tháng 3 năm 2010 (UTC) :Đồng ý, anh cũng có cuốn này trong nhà, chỗ nào mờ hoặc thiếu trang có thể đối chiếu. Ngoài ra, em có biết đọc chữ Hán và gõ chữ Hán không? Anh có cuốn "Nguyễn Du tác phẩm và lịch sử văn bản", thực ra là "Toàn tập" có đầy đủ chữ Hán nhưng anh chỉ mới bắt đầu học chữ Hán, không đủ khả năng gõ nó vào Wiki. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 03:47, ngày 31 tháng 3 năm 2010 (UTC) ::Em không biết gõ chữ Hán đâu, chép của người ta thì nhanh chứ gõ thì khó lắm. Mới gõ có mấy cái chú thích bằng chữ Hán trong cuốn ''Việt Nam thi văn hợp tuyển'' mà thấy mệt bở hơi tai: chữ thì nhỏ, nhiều nét quá, phải căng mắt ra xem nó ở bộ nào, mấy nét... Ngoài ra em thấy trên trang [http://www.timsach.com.vn/viewSACHXUA15_479_Tho_Chu_Han_Nguyen_Du.html timsach.com.vn] có cuốn Thơ chữ Hán Nguyễn Du của NXB Văn học nhưng sao họ chỉ scan có vài trang rồi bỏ đấy? Xem vài cuốn ở đấy cũng không thấy có cuốn nào họ scan đầy đủ cả? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 15:03, ngày 31 tháng 3 năm 2010 (UTC) :::Vậy nếu trên mạng chưa có thì đành khuyết chữ Hán vậy. Còn trang timsach, nó chỉ cho em xem miễn phí vài trang thôi. Muốn xem đầy đủ, em phải đăng ký, rồi sau đó nhắn tin nạp tiền, cách đây mấy tháng là 7000đ/phần. Anh thấy thế cũng hợp lý, nhưng anh không mua vì thấy không cần thiết. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 16:20, ngày 31 tháng 3 năm 2010 (UTC) == Lịch sử thế giới== Chán quá, em muốn post về Lịch sử thế giới, nhất là Thế chiến II (em có tham gia dự án bên pedia mà). Mà không biết mình tự dịch rồi chép lên được không nhỉ? --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> 08:59, ngày 31 tháng 3 năm 2010 (UTC) :Rất hoan nghênh thôi, nhưng cuốn sách về Lịch sử thế giới phải hết hạn bản quyền thì mới được dịch nhé. Sau khi dịch xong thì trong phần người dịch ghi là Wikisource. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 16:20, ngày 31 tháng 3 năm 2010 (UTC) ::Minh Huy nếu muốn làm về chiến tranh có thể dịch các văn kiện chiến tranh ở [[en:Wikisource:Wars]]. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 18:50, ngày 31 tháng 3 năm 2010 (UTC) :::Dĩ nhiên, [[w:Hiệp ước Xô-Đức|Hiệp ước Xô-Đức]] hết hạn bản quyền rồi :) --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> 08:52, ngày 1 tháng 4 năm 2010 (UTC) == Nguyễn Trãi toàn tập== Sao các tác phẩm chữ Hán trong Nguyễn Trãi toàn tập không thấy ghi tên dịch giả? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 22:59, ngày 2 tháng 4 năm 2010 (UTC) :Em xem ở Trang 9 quyển Nguyễn Trãi toàn tập. Trong đó có ghi ''Ông Đào Duy Anh đã dịch và chú giải toàn bộ thơ văn chữ Hán của Nguyễn Trãi (trừ Lam Sơn thực lục, Bình Ngô đại cáo, Phú núi Chí Linh, Chuyện cũ về Băng Hồ tiên sinh, Văn bia Vĩnh Lăng)'', và phía dưới có nói các bài trong ngoặc đơn do ông Văn Tân dịch. Các bài văn thì do các ông khác, em có thể xem kỹ hơn trong đoạn đó. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 09:09, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) ::Thề thì các tác phẩm nào có thể đưa vào Wikisource được? Các tác phẩm do Đào Duy Anh dịch thì không đưa vào được vì [[w:Đào Duy Anh|Đào Duy Anh]] mới mất năm 1988. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 20:57, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) :::Anh thấy chỉ có thể đưa được phiên âm Hán Việt và dịch nghĩa bài thơ vào đây mà thôi. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 00:27, ngày 4 tháng 4 năm 2010 (UTC) ==Gianh== Em thấy tất cả các bài còn lại của Nguyễn Du đều như vậy mà? --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> 09:27, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) :Em cứ đọc phần em ghi là "dịch nghĩa" là hiểu ý anh liền. Dịch nghĩa tức là dịch rất suôn, không cần vần điệu, cốt để người khác hiểu rõ bài thơ. Còn dịch thơ tức là chuyển tải ý nghĩa sang chữ quốc ngữ hoặc vần nôm để người không biết chữ Hán đọc hiểu. Việc dịch thơ gần như là sáng tác lại dựa trên ý bài cũ. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 09:39, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) ::Rồi, em sửa lại thành "dịch thơ". Mà bên en có trang dạng như vầy: [[:en:Omnibuses and Cabs/Part I/Chapter IV]]. Cái viền màu xanh ở đầu trang ấy mình đem về đây được không (nó như nhấn mạnh trang chính của sách vậy) --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> 11:42, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) :::Thêm nữa là có vài trang bên en tạo một cài viền màu vàng bọc hết trang đẹp lắm (quên mất rồi),anh có biết mã nào tạo không? --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> 11:55, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) ::::Thêm một chuyện nữa: tại sao [[MediaWiki:Sitenotice]] lại hiển thị ngày tháng năm theo kiểu Tây? Và em muốn dịch [[:en:Potsdam Declaration|tuyên bố Potsdam]] thì dùng giấy phép nào cho đúng nguyên bản? --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> 12:29, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) == Djvu và Pdf== Đồng ý, mấy trang U tình lục quá mờ nên em cũng không nhìn rõ dấu. Các trang Việt Nam sử lược thì rõ hơn. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 19:45, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) :Thêm nữa là Minh Huy đang xin quyền sysop tại [[wikt:Thảo luận Wiktionary:Người quản lý#Tr%E1%BA%A7n_Nguy%E1%BB%85n_Minh_Huy|Wiktionary]], mời anh sang đó bỏ phiếu. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 20:08, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) ::Kì vậy, em thấy nó cũng như [[Biệt Nguyễn đại lang|bài này]] thôi mà? --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> 01:27, ngày 4 tháng 4 năm 2010 (UTC) :::Các bài đó là dịch nghĩa mà, đâu phải dịch thơ. Ví dụ như Biệt Nguyễn đại lang I, dịch nghĩa là: <poem> Tôi cùng qua sông, Đưa anh về nơi ở cũ. Cả trời đất, chỉ còn lại mái nhà tranh, Khi mưa gió thì nằm trong chiếc thuyền côi. Đêm thu cá rồng ẩn nấp, Hươu nai nhởn nhơ trong rừng sâu. Ngày vui không còn xa lắm nữa, Sẽ gặp nhau ở trung châu. </poem> Dịch nghĩa ra văn xuôi, không theo thể thơ nào, không vần điệu gì hết. Còn đây là dịch thơ của Nguyễn Thạch Giang (đưa vào đây là vi phạm bản quyền vì [http://www.ussh.edu.vn/ussh-cv/85-khoa-vietnamhoc/620 Nguyễn Thạch Giang] còn sống): <poem> Tôi sắp qua sông đây, Tiễn anh về chốn cũ. Nhà trơ giữa đất trời, Thuyền đậu trong mưa gió. Rồng cá nép đêm thu, Hươu nai đùa góc rú. Ngày vui chắc cũng gần, Sẽ ở trung châu đó. </poem> Dịch theo thể thơ ngũ ngôn, có vần có điệu. Đó là điểm khác nhau giữa dịch thơ và dịch nghĩa. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 04:08, ngày 4 tháng 4 năm 2010 (UTC) :Vấn đề là ban đầu mình dùng "dịch nghĩa" thì anh Tân lại bảo không biết ai dịch. Còn khi sửa thành dịch thơ thì là không biết ai dịch thơ? --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> 05:24, ngày 4 tháng 4 năm 2010 (UTC) ::Vậy là Huy hiểu sai ý tôi rồi. Ban đầu tôi nói ''"Đoạn Huy đưa vào bài không phải dịch nghĩa, mà là dịch thơ, vì nó có vần điệu hẳn hoi"'', và tiếp sau là câu hỏi ''"ai là người dịch thơ"''. Cái đầu là Huy ghi nhầm, và cái sau là Huy ghi thiếu thông tin. Vì từ trước đến nay, '''dịch nghĩa''' thơ chữ Hán thường không được xem trọng, và không ai ký tên tác giả cả, nên mình có thể không cần quan tâm người dịch nghĩa, nhưng '''dịch thơ''' thì phải có. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 06:42, ngày 4 tháng 4 năm 2010 (UTC) :::Theo [http://www.vphausa.org/vphavn/vanhoc/NamTrung_ND_Unicode.pdf] thì dịch giả là '''Sóng Việt Đàm Giang''', đề ngày 24 November 2005, chắc là dịch giả còn sống? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 18:53, ngày 4 tháng 4 năm 2010 (UTC) ::::Có vẻ là một ông nhà thơ nào đó ở hải ngoại. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 18:58, ngày 4 tháng 4 năm 2010 (UTC) :::::Nhân nói đến sách PDF, sau một hồi loay hoay đi tìm pass theo lời bác Muavededay, em cũng tìm ra pass để đọc. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 21:25, ngày 4 tháng 4 năm 2010 (UTC) == Hiệp định Paris (bản tiếng Việt)== Đến hôm qua tôi mới rõ là tại sao Chính phủ Việt Nam Cộng hòa sử dụng bản tiếng Anh của Hiệp định Paris và tự dịch ra. Số là ba ngày trước, tôi có mua 13 tập phim "Việt Nam, Thiên lịch sử truyền hình" (Vietnam, the television of history) của hãng NBC. Khi xem đến tập 10 (Hòa bình trong tầm tay), mới tnghe lời kể của ông Hoàng Đức Nhã, cố vấn chính trị của ông Nguyễn Văn Thiệu. Ông ta kể rằng khi ông ta hỏi tướng Alexanđr Haige về bản tiếng Việt thì Alexandr Haige trả lời rằng: "Vội quá, chúng tôi sơ suất không mang theo". Ông Trần Văn Lắm trước khi ký kết cũng có đọc qua bản tiếng Việt do các chuyên viên của VNDCCH và Hoa Kỳ cùng thống nhất dịch thuật và thấy nó phản ánh đúng bản tiếng Anh nên đã ký và không có ý kiến gì khác. Sau khi ký kết, phía Việt Nam Cộng hòa cũng có một bản thiến Việt được ký chính thức nhưng họ không phổ biến bản tiếng Việt được ký đó mà phổ biến bản tiếng Anh do họ tự dịch. Do đó mới có dị bản dịch Anh-Việt không chính thức mà lâu nay người ta vẫn nghĩ đó là văn bản đựoc ký chính thức. --[[Thành viên:Minh Tâm-T41-BCA|Minh]]-[[Thảo luận Thành viên:Minh Tâm-T41-BCA|Tâm]] 07:38, ngày 6 tháng 4 năm 2010 (UTC)-- Bản tiếng Anh và bản tiếng Việt trên wikisource hiện nay đều là hai bản chính thức. Như mình đã nói hôm trước, theo như ông Hoàng Đức Nhã kể lại thì phía VNCH không được Hoa Kỳ trao bản dự thảo Hiệp định bằng tiếng Việt do các chuyên gia ngôn ngữ của hai bên VNDCCH và Hoa Kỳ cùng làm; (Hoàng Đức Nhã trả lời phỏng vấn của truyền hình NBC - Hoa Kỳ trong phim: "Việt Nam-Thien lịch sử truyền hình). Họ cũng có một bản tiếng Việt (được ký kết ở Paris ngày 27 tháng 1 năm 1873) nhưng không bao giờ được Nguyễn Văn Thiệu cho phép phổ biến. Chủ trương của nhiều tướng lĩnh VNCH là "không có hòa bình với hiệp định gì hết". Nguyễn Văn Thiệu coi Hiệp định Paris là "văn bản bán đứng VNCH cho cộng sản" (trả lời phỏng vấn của Canada TV trong phim "Việt Nam, cuộc chiến tranh 10.000 ngày). Các sách cũ xuất bản tại miền Nam Việt Nam đề cập đến văn bản Hiệp định Paris trước năm 1975 đều phải dịch từ bản tiếng Anh của Hoa Kỳ, thậm chí là mỗi NXB dùng một số từ ngữ khác nhau ở nhiều đoạn quan trọng. Kể cả trong các nhà tù cũng vậy thôi, các tù nhân (nhất là tù cộng sản) không bao giờ được biết đến toàn văn Hiệp định này cho đến sau năm 1975. Theo Hiệp định thì đáng ra nó phải được phổ biến toàn bộ, nhưng chính quyền VNCH chỉ cung cấp cho tù nhân chính trị những điều họ biết có liên quan đến việc trao trả tù binh mà thôi vì cái này có Ủy ban giám sát quốc tế kiểm tra. Một số tài liệu lẻ tẻ về Hiệp định đều được đưa đến tù nhân bằng con đường không chính thức. --[[Thành viên:Minh Tâm-T41-BCA|Minh]]-[[Thảo luận Thành viên:Minh Tâm-T41-BCA|Tâm]] 05:24, ngày 11 tháng 5 năm 2010 (UTC)-- P/s Nhân đây báo tin mừng cho bạn, mình đã thay máy tính mới, nó hiển thị được nhiều loại chữ tượng hình. Có cái này mình không tiện hỏi bên wiki. Minh Huy có vẻ buồn lắm, không rõ tại sau. Mình tiếc vì cậu ấy rất năng nổ. --[[Thành viên:Minh Tâm-T41-BCA|Minh]]-[[Thảo luận Thành viên:Minh Tâm-T41-BCA|Tâm]] 05:24, ngày 11 tháng 5 năm 2010 (UTC)-- == Bản quyền ở Nga== [[w:en:Vasili Eroshenko|Vasili Eroshenko]] mất năm 1952 vậy các tác phẩm Kể chuyện mình và Bờ ao do Phan Khôi dịch có đưa vào Wikisource được không anh? Không rõ thời hạn bản quyền ở Nga là bao lâu? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 03:07, ngày 30 tháng 5 năm 2010 (UTC) :Anh vừa dịch {{tl|PVCC-Nga}} từ Wikisource tiếng Anh sang. Có vẻ là không. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 04:28, ngày 30 tháng 5 năm 2010 (UTC) == Gõ tiếng Việt== Không biết cái khung gõ tiếng việt chạy đâu mất rồi? Em đang xài vectơ, trước đây vẫn thấy mà. Mà chừng nào source mới đổi giao diện vậy? --[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|minhhuy*=]] ([[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|thảo luận]]) 23:10, ngày 10 tháng 6 năm 2010 (UTC) :Đã phát hiện và sửa lại từ hôm qua, vector có thay đổi một chút về cấu trúc. Source chắc cũng còn rất lâu, viwiki chắc chắn cũng vậy. Xem [http://usability.wikimedia.org/wiki/Releases/Default_Switch trang này] để biết lịch trình chuyển đổi. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 01:09, ngày 11 tháng 6 năm 2010 (UTC) == Văn kiện chính phủ, chính đảng== Các văn kiện của chính phủ, đảng phái có đưa lên Wikisource được không anh? Bên tiếng Trung bao nhiêu chỉ thị, nghị quyết, thông báo, báo cáo... của các cơ quan đảng, chính phủ, nhà nước... đều được đưa lên hết ([[:zh:Wikisource:政府文件]] và [[:zh:Wikisource:政党文件]]). Văn kiện loại này thì nhiều vô kể. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 10:12, ngày 30 tháng 8 năm 2010 (UTC) :Được chứ, văn kiện của chính phủ, nhà nước Việt Nam đều không thuộc diện bảo hộ bản quyền. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 15:07, ngày 14 tháng 9 năm 2010 (UTC) == Nhờ giúp== Nhờ anh làm giùm cái bảng trong bài [[Phép làm văn]] với ([http://lainguyenan.free.fr/pk1930/pheplam.html nguồn]), em không biết cách để gộp các ô lại với nhau. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 16:39, ngày 24 tháng 9 năm 2010 (UTC) {| border="1" cellpadding="0" cellspacing="0" style="border-collapse: collapse" width="70%" bordercolor="#111111" |- | width="20%" rowspan="7" |Quán từ | width="20%" rowspan="4" |Về cách chỉ nghĩa | width="20%" rowspan="2" |số một | width="20%" |<i>Xác chỉ:</i> | width="20%" |<b>Cái</b> |- | width="20%" |<i>Phiếm chỉ:</i> | width="20%" |<b>Một</b> |- | width="20%" rowspan="2" |số nhiều | width="20%" |<i>Xác chỉ:</i> | width="20%" |<b>Các</b> |- | width="20%" |<i>Phiếm chỉ:</i> | width="20%" |<b>Những</b> |- | width="20%" rowspan="3" |Về cách cử loại | width="20%" |số một | width="20%" |<i>Đơn cử:</i> | width="20%" |<b>Mỗi</b> |- | width="20%" rowspan="2" |số nhiều | width="20%" |<i>Toàn cử:</i> | width="20%" |<b>Mọi</b> |- | width="20%" |<i>Thiên cử:</i> | width="20%" |<b>Mỗi</b> |} :Khóa giùm em bài [[Ông Khổng Tử ở đầu lưỡi nhà chính trị]] lại, có phá hoại. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 12:12, ngày 2 tháng 10 năm 2010 (UTC) ==Vector== Em thử bê mấy nút thơ chữ Hán, thơ, văn xuôi, chú thích cuối trang... sang Vector (ở [[Thành viên:Tranminh360/vector.js]]) nhưng sao không thấy nó hoạt động? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 13:53, ngày 9 tháng 10 năm 2010 (UTC) :Trong giao diện Vector, các chỉnh sửa để thêm nút không dễ dàng như trong Monobook, mà hiện nay anh cũng chưa thấy dự án nào đã đổi được để mình học tập theo. Anh sẽ hỏi kỹ hơn về vấn đề này. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 07:43, ngày 12 tháng 10 năm 2010 (UTC) ::Anh thử làm theo hướng dẫn tại [[usability:Toolbar customization]] xem sao. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 10:39, ngày 13 tháng 10 năm 2010 (UTC) ::Tôi đã chỉnh sửa các nút ký tự tại Wikipedia để trình bày tất cả các ký tự tiếng Việt trong một bảng đơn giản. Xem các hàm <code>bindVietCharPage()</code> và <code>addVietCharPage()</code> tại [[w:MediaWiki:Common.js/edit.js|MediaWiki:Common.js/edit.js]]. Đáng tiếc là tính năng này không có phép đưa chuỗi vào một nút; mỗi nút chỉ được có một ký tự thôi. &ndash;&nbsp;[[Thành viên:Mxn|Nguyễn Xuân Minh]] <small>([[Thảo luận Thành viên:Mxn|thảo luận]], [[Đặc biệt:Đóng góp/Mxn|đóng góp]])</small> 16:53, ngày 8 tháng 11 năm 2011 (UTC) ==Trang VNSL== Em muốn tên của các cột như Năm Tây lịch, Nước Nam, Nước Tàu, Nước Pháp không in đậm (giống như trong sách) nhưng không biết cách làm sao cho nó không in đậm. Và nhân tiện cho em hỏi cách trình bày [[Trang:Viet Nam Su Luoc.djvu/373]] với, làm thế nào để tạo dòng kẻ chia trang làm 2 cột như trong sách vậy? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 10:41, ngày 27 tháng 10 năm 2010 (UTC) :Làm dòng kẻ chia hai cột thì không có vấn đề gì, tuy nhiên trong mỗi cột phải canh phải canh trái nữa mới là khó. Có lẽ em làm theo mẫu của anh do từng dòng đã, như vậy chắc cũng tạm được. ::Canh phải trái [[Trang:Viet Nam Su Luoc.djvu/373|như thế này]] được không anh? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 13:30, ngày 30 tháng 10 năm 2010 (UTC) :::Ồ, bảng trong bảng. Thông minh đấy ;) [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 13:56, ngày 30 tháng 10 năm 2010 (UTC) ==[[Main Page]]== Hi, I just wondered why the redirect was deleted? Many of the other Wikisource will point to it, so it seems a little unusual for it to not be present, at least as a redirect. I will fix the redirect at enWS. [[Thành viên:Billinghurst|Billinghurst]] ([[Thảo luận Thành viên:Billinghurst|thảo luận]]) 09:04, ngày 6 tháng 11 năm 2011 (UTC) == Fwd: [[w:Thảo luận Thành viên:Mxn/2011#V%E1%BA%A5n_%C4%91%E1%BB%81_giao_di%E1%BB%87n_%E1%BB%9F_vi_wikisource|Vấn đề giao diện ở vi wikisource]] == Xin bạn thực hiện hai công việc ở dưới dành cho bảo quản viên để sửa vài lỗi trong giao diện Wikisource tiếng Việt: #Tại [[MediaWiki:Common.js]], trong hàm <code>BilingualLink()</code>, xóa "<code>http:</code>" khỏi dòng bắt đầu với "<code>var bilang</code>". #Tại [[MediaWiki:Proofreadpage index attributes]], thêm dòng "<code>Nơi xuất bản</code>" vào giữa các dòng "<code>Nhà xuất bản</code>" và "<code>Lần|Lần xuất bản</code>". Cám ơn! &nbsp;&ndash;&nbsp;[[Thành viên:Mxn|Nguyễn Xuân Minh]] <small>([[Thảo luận Thành viên:Mxn|thảo luận]], [[Đặc biệt:Đóng góp/Mxn|đóng góp]])</small> 10:08, ngày 9 tháng 11 năm 2011 (UTC) :Vì Wikisource tiếng Việt hiện không còn sysop hoạt động, các yêu cầu hiện tại có thể nhờ cậy một global sysop hay steward ở meta. Hoặc một thành viên đang đóng góp tích cực tại đây có thể nhờ steward phong cấp sysop (tạm thời) để giải quyết công việc. --[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<font color="green">'''minhhuy'''</font>]] <sup>([[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|talk]])</sup> ([[foundation:User:Trần Nguyễn Minh Huy|'''WMF''']]) 12:25, ngày 9 tháng 11 năm 2011 (UTC) ==Tham gia== Muốn tham gia đóng góp wikisource việt nhưng làm sao biết được Văn kiện đó có còn bản quyền hay tự do hay không? [[Thành viên:Quá đúng|Quá đúng]] ([[Thảo luận Thành viên:Quá đúng|thảo luận]]) 16:18, ngày 12 tháng 11 năm 2011 (UTC) == Đại Nam quấc âm tự vị== Nhờ anh tải giùm cuốn [http://www.songhuong.com.vn/main.php?cid=40,3&id=32&case=2&left=40,18&gr=6# Đại Nam quấc âm tự vị] (1895-1896) của [[w:Huỳnh Tịnh Của|Huỳnh Tịnh Của]] (1834-1907). Nên tải làm 2 tập: tập 1 (1895) từ [http://www.songhuong.com.vn/fullsize.php?id=32&page=A.jpg] đến [http://www.songhuong.com.vn/fullsize.php?id=32&page=608.jpg], tập 2 (1896) từ [http://www.songhuong.com.vn/fullsize.php?id=32&page=609.jpg] đến [http://www.songhuong.com.vn/fullsize.php?id=32&page=1210.jpg]. (Dạo này em không còn nhiều thời gian vào Wikisource nữa, thôi cứ tải sẵn rồi từ từ làm). [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 15:08, ngày 5 tháng 4 năm 2013 (UTC) :Hi Minh, tôi để mấy đoạn mã tải trang từ songhuong ở nhà hết rồi. Nếu muốn làm phải viết lại từ đầu, hoặc khi nào về nhà tôi sẽ kiếm lại nhé. Với nữa, tôi đề nghị Minh tiếp tục giữ vai trò bảo quản viên tại Wikisource, lần này không có thời hạn. Wikisource cần có người thay phiên, và tôi cũng không thể biết mình sẽ lại "tắt bóng" trong thời gian tới hay không. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 18:15, ngày 9 tháng 4 năm 2013 (UTC) :::Xin lỗi anh nhưng vì dạo này em không còn thời gian để đóng góp cho Wikisource nữa nên không thể tiếp tục làm BQV tại đây. Nếu cũng "tắt bóng" luôn thì dự án này đành "bỏ hoang" vậy <code>:)</code> [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 14:17, ngày 10 tháng 7 năm 2013 (UTC) ::Em cho anh email rồi đó. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 14:28, ngày 12 tháng 4 năm 2013 (UTC) :::Tình cờ thấy cuốn [http://www.bsb-muenchen-digital.de/~web/web1034/bsb10347734/images/index.html?digID=bsb10347734&pimage=00001&v=100&md=1&l=en Phép giảng tám ngày] của Alexandre de Rhodes nhưng lại thấy đề ''Digitised Book from the copyright-free holdings of the Bavarian State Library Munich [Germany] 2007-2013'' và ''The files are provided for personal, non-commercial purposes only'' thì không biết có tải lên Commons được không? Hiện Wikisource đã có [[Phép giảng tám ngày]] nhưng mà được viết bằng chữ quốc ngữ "hiện đại", còn văn bản gốc được viết bằng chữ quốc ngữ "cổ", cộng thêm cả phần tiếng Latin nữa. Anh Mxn có kinh nghiệm làm [[Từ điển Việt–Bồ–La]] chắc là biết tiếng Latin và chữ quốc ngữ "cổ" ([http://www.1ec5.org/software/daclo/ phông chữ Đắc Lộ]). [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 16:19, ngày 12 tháng 4 năm 2013 (UTC) ::::Những gì website đó đề là "non commercial" thì không đủ tự do để tải lên Commons hoặc Wikisource. Nhưng bản thân cuốn sách thì quá cũ và bản scan y hệt của nó thì không phái sinh ra bản quyền mới theo luật Hoa Kỳ. Để tôi hỏi thử những thành viên khác bên Wikisource xem sao. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 16:40, ngày 12 tháng 4 năm 2013 (UTC) :::::Các sách thuộc phạm vi công cộng do Google Books scan cũng có yêu cầu tương tự như website đó: ''Make non-commercial use of the files'': We designed Google Book Search for use by individuals, and we request that you use these files for personal, non-commercial purposes. Ở đầu các sách do Google scan đều có trang thông báo này. Bên Wikisource tiếng Anh có [[:en:Help:DjVu files#Removing a copyright page|hướng dẫn gỡ bỏ trang bản quyền của Google]] ra khỏi tập tin djvu, cho nên em nghĩ Wikisource vẫn có thể sử dụng các tập tin như vậy. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 17:19, ngày 12 tháng 4 năm 2013 (UTC) ::::::Anh đã gửi tập tin sách Đại Nam quấc âm tự vị cho em chưa vậy? Mà thôi, nếu anh tải được rồi thì tải thẳng lên Commons luôn chứ gửi cho em làm gì cho mất công thêm. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 17:47, ngày 24 tháng 4 năm 2013 (UTC) :::::::Xin lỗi em, anh định đóng gói thành djvu rồi gửi cho em nhưng anh vẫn chưa làm được, bữa giờ lại bận. Anh sẽ đóng gói các file JPG để gửi cho em vậy. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 05:36, ngày 26 tháng 4 năm 2013 (UTC) ::::::::Anh gửi file JPG cho em làm gì vậy? Gửi file djvu thì mới tải lên Commons được chứ, giống như [[Mục lục:Viet Nam Su Luoc 1.djvu]] đó. Chứ file JPG thì làm sao mà tải lên Commons? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 15:25, ngày 3 tháng 5 năm 2013 (UTC) == [[Tạm ước Việt - Pháp 14-9-1946]] == Tôi vừa tải lên văn bản này. Nguồn sách in tôi đã dẫn trong trang văn hiện và trang thảo luận. Nguồn sách điện tử (PDF và Word) [http://thehehochiminh.wordpress.com/tp/ tại đây]. Trân trọng nhờ Trần Vĩnh Tân kiểm tra, thẩm định và hiệu đính. Rất cảm ơn.--[[Thành viên:Minh Tâm-T41-BCA|Minh]]-[[Thảo luận Thành viên:Minh Tâm-T41-BCA|Tâm]] 10:20, ngày 25 tháng 5 năm 2013 (UTC)-- == Hiện trạng vấn đề== Tân kiểm tra dùm. Nếu được thì đưa vào mục văn kiện mới luôn nhé. http://vi.wikisource.org/wiki/Hi%E1%BB%87n_tr%E1%BA%A1ng_v%E1%BA%A5n_%C4%91%E1%BB%81 Hình như đây là bản dịch của Lê Thị Kinh (tức Phan Thị Minh), cháu ngoại Phan Châu Trinh. http://phamquynh.wordpress.com/2013/01/18/ba-le-thi-kinh-tuc-phan-thi-minh-va-bo-sach-phan-chau-trinh-qua-nhung-tai-lieu-moi/ Đọc tài liệu này tôi thấy rất rõ nguồn gốc của mọi bi kịch của chúng ta từ lúc tiếp xúc với nền văn minh phương Tây đến tận ngày nay nên mới đưa lên. Hy vọng nhờ Wikisource sẽ có nhiều người có thể tiếp cận với tài liệu. Vấn đề bản quyền tôi không lo được, nếu có thể mong Tân liên lạc với người dịch để giải quyết chuyện này. Một tài liệu khá hay nữa là Thoát Á luận. Không thể đưa tài liệu lên được cũng vì vướng bản quyền. Nếu có thể Tân lo dùm chuyện này luôn nhé. http://tuanvietnam.vietnamnet.vn/2010-01-14-thoat-a-luan [[Thành viên:Brum|Brum]] ([[Thảo luận Thành viên:Brum|thảo luận]]) 18:35, ngày 18 tháng 8 năm 2013 (UTC) == Nhờ tải sách== Nếu anh có thời gian, nhờ anh tải giùm bản scan cuốn [http://sach.nlv.gov.vn/sach/cgi-bin/sach?a=d&d=NFvBJzixyW1897 Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn] của [[Tác gia:Huỳnh Tịnh Của|Huỳnh Tịnh Của]] lên Commons. [[Thành viên:LMQ2401]] đang làm tác phẩm [[Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn]] nhưng vì không biết cách tải xuống bản scan nên đành nhập nội dung vào không gian chính. Cảm ơn anh. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 01:21, ngày 24 tháng 7 năm 2015 (UTC) :[[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]], mình đã dò ra source các tập tin, nhưng cái script download vứt đâu mất rồi. Mình sẽ tìm cách khác download, nhưng mà watermark của Thư viện quốc gia tùm lum hết, không biết Commons có phiền hà gì không, và cũng ko biết có vấn đề gì với tác quyền của Thư viện quốc gia không. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 13:26, ngày 28 tháng 7 năm 2015 (UTC) ::[[:en:Help:DjVu files#Removing a copyright page|Trang này]] hình như có hướng dẫn gỡ watermark thì phải? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 01:30, ngày 29 tháng 7 năm 2015 (UTC) :::Nó bày gỡ trang tuyên bố bản quyền trong một cuốn sách chứ không phải xóa watermark. Trong cuốn trên TVQG, anh gỡ trang cuối có dán phiếu phân loại thôi. Watermark nó đóng thẳng vào file hình chắc vô phương. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 03:37, ngày 29 tháng 7 năm 2015 (UTC) == Nhờ xóa Trang:Dictionarium Anamitico-Latinum.pdf/5== Xin nhờ [[Thành viên:Vinhtantran|Vinhtantran]] xóa giúp trang [[Trang:Dictionarium Anamitico-Latinum.pdf/5]] và sẵn xóa luôn các trang khác trong [[:Thể loại:Đề nghị xóa nhanh]]. Xin cảm ơn.--[[Thành viên:LMQ2401|LMQ2401]] ([[Thảo luận Thành viên:LMQ2401|thảo luận]]) 16:23, ngày 13 tháng 2 năm 2016 (UTC) == Nhờ tải sách (2)== Nhờ anh tải giùm [http://baochi.nlv.gov.vn/baochi/cgi-bin/baochi?a=d&d=HxpJ19390923.2.18&srpos=&dliv=none&e=-------vi-20--1--img-txIN------ bản scan vở kịch Sương tháng Tám] của [[Tác gia:Thâm Tâm]], đây là yêu cầu của Minh Huy ở trang [[Wikisource:Văn kiện thỉnh cầu#Sương tháng Tám]]. Cảm ơn anh. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 03:16, ngày 17 tháng 2 năm 2016 (UTC) == Văn bản hợp nhất== Các văn bản pháp luật do Wikisource tự hợp nhất như [[Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam sửa đổi, bổ sung 2009]] thực ra không có giá trị về pháp lý. Chỉ có các văn bản hợp nhất theo [http://vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=27569 Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật] mới có giá trị về pháp lý. Ví dụ: [https://www.thuvienphapluat.vn/van-ban/so-huu-tri-tue/Van-ban-hop-nhat-19-VBHN-VPQH-nam-2013-hop-nhat-Luat-so-huu-tri-tue-220039.aspx Luật Sở hữu trí tuệ hợp nhất] mang số hiệu 19/VBHN-VPQH ngày 18 tháng 12 năm 2013, được Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội xác thực hợp nhất mới có giá trị về pháp lý. Không biết vấn đề này nên xử lý như thế nào? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 06:11, ngày 16 tháng 11 năm 2018 (UTC) :{{ping|Tranminh360}} Nếu vậy thì ta đổi văn bản do Wikisource tự hợp nhất thành tác giả là Wikisource thay vì của tổ chức nhà nước nếu chưa có văn bản chính thức trên đây. Mình sẽ xóa văn bản do Wikisource tự làm sau khi văn bản chính thức do nhà nước làm có mặt trên đây. Giờ tôi mới biết đến sự hiện hữu của thẩm quyền và thời hạn hợp nhất của các văn bản chỉnh sửa. Hồi giờ tôi cứ nghĩ nhà nước không bao giờ ban hành văn bản hợp nhất mà chỉ có bản gốc và bản sửa đổi được ban hành riêng lẻ. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 06:18, ngày 16 tháng 11 năm 2018 (UTC) == Bộ Pháp điển== Xem [http://phapdien.moj.gov.vn/Pages/chi-tiet-bo-phap-dien.aspx Bộ Pháp điển của Việt Nam] và [https://thanhtra.most.gov.vn/thanhtra/pages/bophapdien.aspx Bộ pháp điển về sở hữu trí tuệ]. Đáng tiếc, [[Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam#%C4%90i%E1%BB%81u 14. X%E1%BB%AD l%C3%BD sai s%C3%B3t, duy tr%C3%AC B%E1%BB%99 ph%C3%A1p %C4%91i%E1%BB%83n tr%C3%AAn Trang th%C3%B4ng tin %C4%91i%E1%BB%87n t%E1%BB%AD ph%C3%A1p %C4%91i%E1%BB%83n|Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật, Điều 14]] lại quy định: ''Nhà nước giữ bản quyền đối với Bộ pháp điển'' :(. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 04:37, ngày 17 tháng 11 năm 2018 (UTC) == Lỗi bot== Nhờ anh xem lại TVT-bot: ở [[Đặc biệt:Khác/63332]] nó chỉ xóa năm mất, không xóa năm sinh, xóa hết tham số <code>| mô tả =</code>. Ở [[Đặc biệt:Khác/63335]], nó cũng chỉ xóa năm mất, không xóa năm sinh, xóa hết khoảng trắng từ dấu = đến chữ "mất" làm cho dấu = trong tham số <code>năm mất</code> bị lệch với dấu = của các tham số khác. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 11:52, ngày 20 tháng 11 năm 2018 (UTC) :{{ping|Tranminh360}} trường hợp thứ hai tôi không ngờ lại có người viết bản mẫu dàn ngang như vậy nên regex của tôi dò và xóa đến hết hàng. Nhờ Mình lùi sửa giúp. Trường hợp đầu là bình thường vì tôi chỉ mới chạy bot trên thể loại ngày mất, chưa chạy trên ngày sinh. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 11:58, ngày 20 tháng 11 năm 2018 (UTC) == Cộng tác Phan Khôi== Sang tháng 12 cộng tác Phan Khôi được không anh? Hiện nay [[Tác gia:Phan Khôi]] mới chỉ có các tác phẩm đăng báo từ 1928 đến 1931. Cần bổ sung thêm: [http://lainguyenan.free.fr/pk1932/index.html Phan Khôi: Tác phẩm đăng báo 1932], [http://lainguyenan.free.fr/pk1933-1934/index.html Phan Khôi: Tác phẩm đăng báo 1933-1934], [http://lainguyenan.free.fr/pk1935/index.html Phan Khôi: Tác phẩm đăng báo 1935], [http://lainguyenan.free.fr/pk1936/index.html Phan Khôi: Tác phẩm đăng báo 1936], [http://lainguyenan.free.fr/pk1937/index.html Phan Khôi: Tác phẩm đăng báo 1937], [http://lainguyenan.free.fr/pk1938-42/index.html Phan Khôi: Tác phẩm đăng báo 1938-1942]. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 02:16, ngày 27 tháng 11 năm 2018 (UTC) :Đồng ý với Minh. Thật là tiếc là chúng ta không có những bản scan thế này. Nếu có thì việc kêu gọi hiệu đính sẽ dễ dàng và thú vị biết chừng nào. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 04:21, ngày 27 tháng 11 năm 2018 (UTC) == Ấn bản== Anh xem giùm vì sao khi dùng tham số <code>| ấn bản = có</code> trong bản mẫu {{tl|đầu đề}} thì lại hiện ra 2 bản mẫu {{tl|ấn bản}}? Ví dụ như bài [[Chánh phủ Pháp vẫn trông nom đến cái bao lơn trên Thái Bình Dương]]. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 11:17, ngày 7 tháng 12 năm 2018 (UTC) == Mục lục== Ở [[Trang:Ton Ngo Binh Phap - Ngo Van Trien.pdf/281]], dùng bản mẫu {{tl|Dotted TOC page listing}} thì nó sẽ tạo ra các dấu chấm chấm như trong bản scan. Dùng bản mẫu {{tl|TOC page listing}} để tạo mục lục mà không có dấu chấm chấm. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 00:49, ngày 19 tháng 12 năm 2018 (UTC) :Cảm ơn {{ping|Tranminh360}}, nhưng lỡ tạo rồi, giờ phải dùng bản mẫu cho từng dòng :(. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 01:19, ngày 19 tháng 12 năm 2018 (UTC) ::Dùng bản mẫu {{tl|rh}} để thêm đầu trang vào phần noinclude, ví dụ [[Trang:Truyen ky man luc NVT.pdf/14]]. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 05:26, ngày 20 tháng 12 năm 2018 (UTC) :::Tôi định để đến khi hiệu đính sẽ thêm, vì nó làm gián đoạn việc sao chép và kiểm tra nội dung. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 05:51, ngày 20 tháng 12 năm 2018 (UTC) == Tùy chọn hiển thị== Xem các trang nhúng bản scan như [[Truyền kỳ mạn lục]] thì không thấy mục "Tùy chọn hiển thị" ở thanh bên. Hình như [[MediaWiki:PageNumbers.js]] không hoạt động? Xem các trang nhúng bản scan ở Wikisource tiếng Anh như [[:en:Messiah (1749)]] thì vẫn thấy có mục "Display Options" ở thanh bên (đấy là em mở giao diện máy tính trên Safari thấy thế). [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 10:11, ngày 20 tháng 12 năm 2018 (UTC) :Ừ, các mã javascript này đều không hiển thị vì một lý do nào đó. Anh biết từ lâu nhưng chưa có thời gian mở ra và sắp xếp lại. Hiện giờ toàn bộ mã JS đều đưa vào [[MediaWiki:Common.js]] rất lộn xộn và có thể đã bị đè lên nhau ở đâu đó. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 10:21, ngày 20 tháng 12 năm 2018 (UTC) ::Bản mẫu {{tl|số}} dường như cũng không hiển thị được? Xem [[Sáng thế ký/Chương 1]] trong giao diện máy tính cũng không thấy số câu. Cả tùy chọn "So thu tu" ở thanh bên cũng không thấy nữa. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 10:50, ngày 20 tháng 12 năm 2018 (UTC) :::Và cũng chẳng hiểu tại sao trang [[Truyền kỳ mạn lục/Tại sao]] lại hiển thị cả phần "văn chương" luôn? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 13:41, ngày 20 tháng 12 năm 2018 (UTC) ::::Bây giờ thì tham số <code>| wikipedia =</code> trong bản mẫu {{tl|đầu đề}} cũng không hiển thị được luôn, ví dụ như ở trang [[Truyền kỳ mạn lục]]. Em thử chép phần {{tl|đầu đề}} trong bài [[Chánh sách nội các mới của Nhựt với dư luận Nhựt vẫn nghịch nhau]] sang [[Trợ giúp:Chỗ thử]] thì thấy trong [[Trợ giúp:Chỗ thử]] không hiển thị dòng {{tl|ấn bản}} nào, trong khi bài [[Chánh sách nội các mới của Nhựt với dư luận Nhựt vẫn nghịch nhau]] vẫn hiển thị 2 dòng "Thông tin về bản này". Rút cục là lỗi gì vậy ạ? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 15:21, ngày 20 tháng 12 năm 2018 (UTC) ::{{ping|Tranminh360}} Cái nào trả lời được trả lời trước nhé. Liên kết Wikipedia giờ được đưa sang thanh bên giống như một liên kết ngôn ngữ khác. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 06:08, ngày 23 tháng 12 năm 2018 (UTC) :::Xem [[:en:Template:Header#Sister, related author, and portal wiki links]] vẫn thấy hiển thị related portal, related author, sister project mà. Mà theo như bên en (và cả mã nguồn của bản mẫu {{tl|đầu đề}}) thì hễ kết nối văn kiện với Wikidata thì các tham số đó tự động hiện ra chứ, giống như bản mẫu {{tl|Tác gia}} vậy. Thế thì bản mẫu {{tl|đầu đề}} bị lỗi gì đó, nó không hiển thị giống như bên en. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 06:59, ngày 23 tháng 12 năm 2018 (UTC) ::::{{ping|Tranminh360}} {{tick}} Cái này đã sửa. Một lỗi nhỏ tí ti nhưng rất nghiêm trọng :(. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 15:36, ngày 23 tháng 12 năm 2018 (UTC) :Trong [[MediaWiki:Common.js]] có đoạn mã này: <source lang="javascript"> [[OldWikisource:MediaWiki:PageNumbers.js]] "optlist": "Tùy chọn hiển thị", "hide_page_numbers": "Ẩn liên kết trang", "show_page_numbers": "Hiện liên kết trang", </source> <span><!--__DTEMPTYTALKPAGE__--></span> <span></span> Không biết có phải là nó ghi đè lên không? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 05:28, ngày 23 tháng 12 năm 2018 (UTC) :{{ping|Tranminh360}} Anh vừa xóa mấy dòng đó đi nhưng hiện thời vẫn không thấy đổi gì cả. Có thể phải đợi 10, 15p xem sao. Giá như có người biết cách debug JS tốt hơn. Nhiều bug quá mà anh thì không rành debugging JS phức tạp thế này. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 06:12, ngày 23 tháng 12 năm 2018 (UTC) ==Prose== Anh thêm mã cho class prose trong [[MediaWiki:Gadget-viws-tweaks.css]] thụt vào dòng đầu tiên trong đoạn văn (first line indent) đi ạ. Cách sách vẫn in thụt vào dòng đầu tiên trong đoạn văn mà. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 09:31, ngày 24 tháng 12 năm 2018 (UTC) == {{User|Bộ lọc sai phạm}} == Trong [[Đặc biệt:Danh sách thành viên/sysop]] tự dưng xuất hiện tài khoản {{User|Bộ lọc sai phạm}} mở ngày 17-12-2018. Xem [[metawiki:Special:CentralAuth/Bộ lọc sai phạm|m:Special:CentralAuth/Bộ lọc sai phạm]] thì thành viên này cũng là BQV ở Wikipedia (đã bị cấm vô hạn), Wikibooks, Wikiquote, Wikivoyage, Wiktionary. Không hiểu tài khoản BQV này ở đâu ra vậy anh? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 05:41, ngày 26 tháng 12 năm 2018 (UTC) :{{ping|Tranminh360}} nó xuất hiện trong toàn bộ các dự án Wiki, có lẽ phần mềm đang cập nhật cái gì đấy. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 06:49, ngày 26 tháng 12 năm 2018 (UTC) == Từ điển giải nghĩa bằng tiếng Latin== Anh có chấp nhận lưu trữ từ điển giải nghĩa bằng tiếng Latin trong Wikisource tiếng Việt không ạ? Ví dụ như [[Từ điển Việt–Bồ–La]] và [[Từ điển Taberd]]. Đây là các từ điển tiếng Việt nhưng giải nghĩa bằng tiếng Latin (và tiếng Bồ Đào Nha), phần giới thiệu cũng bằng tiếng Latin. Những người không biết tiếng Latin thì đọc không hiểu gì hết. Hay là chuyển các từ điển này sang [[:la:|Wikisource tiếng Latin]], [[:oldwikisource:|Wikisource đa ngôn ngữ]]? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 03:04, ngày 27 tháng 12 năm 2018 (UTC) :{{ping|Tranminh360}} Đây quả thật là một văn kiện đồ sộ của Mxn và LMQ đã soạn vào. Nó là tác phẩm rất nổi tiếng của tiếng Việt nên để nó ở đây vẫn tốt. Cuốn từ điển này quả thật thể hiện được sức mạnh của Wikisource trong việc số hóa các tác phẩm khó. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 04:21, ngày 27 tháng 12 năm 2018 (UTC) == {{tl|số}} == Anh sửa bản mẫu {{tl|số}} cho nó hiển thị trở lại giống như [[:fr:Modèle:NumVers]] đi ạ. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 04:53, ngày 4 tháng 1 năm 2019 (UTC) 0xh40pgqsb4wc9wsn3l3pjbynyafdh6 140144 140143 2022-08-07T09:13:58Z Flow talk page manager 7665 Thêm bản mẫu hiện tại wikitext text/x-wiki {{Trang thảo luận mã wiki chuyển đổi qua Thảo luận Cấu trúc|archive=Thảo luận Thành viên:Vinhtantran/Lưu Thảo luận Cấu trúc 1|date=2022-08-07}} <div align="center"> <div class="tabber"> <div class="tabbertab" title="Sản phẩm cộng tác trong Tháng"> <table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" width="100%" style="font-size: x-small;"> <tr> <td> {{Infosection|name=[[Thảo luận Wikisource:Cộng tác của Tháng|Giúp chọn văn kiện cho tháng tới]]| <center>{{CotM}}</center> }} <span></span><div style="padding: 2px;"> <center> {| align="center" class="current" style="background-color: #ecf1f1; border: 1px solid #aaa; padding: 2px; margin-bottom: 3px; font-size: 120%; width: auto;" | style="padding: 0 4px;" | [[Tập_tin:Old_book_bindings.jpg|120x120px|Cộng tác trong Tháng]] | style="padding: 0 4px; text-align: center;" | '''[[Wikisource:Cộng tác của Tháng|Công việc cộng tác của Tháng]] này là chuyển thành văn bản bộ sách...''''''[[Mục lục:Nho giao 1.pdf|Nho giáo Quyển 1]]''' của [[Tác gia:Trần Trọng Kim|Trần Trọng Kim]]. Vừa rồi: ''[[Tác gia:Phan Khôi|Phan Khôi]]'': [https://vi.wikisource.org/w/index.php?title=T%C3%A1c_gia:Phan_Kh%C3%B4i&type=revision&diff=96473&oldid=63301 xem tiến triển!]<small>Xin mời các thành viên quan tâm bổ sung các tác phẩm này cho Wikisource. Xin cảm ơn.</small> |} </center> </div> <span></span><div style="padding: 2px;"> <center> {| align="center" class="current" style="background-color: #ecf1f1; border: 1px solid #aaa; padding: 2px; margin-bottom: 3px; font-size: 120%; width: auto;" | style="padding: 0 4px;" | [[Tập_tin:Old_book_bindings.jpg|liên_kết=T%E1%BA%ADp_tin:Old_book_bindings.jpg|120x120px|Cộng tác trong Tháng]] | style="padding: 0 4px; text-align: center;" | '''[[Wikisource:Cộng tác của Tháng|Công việc cộng tác của Tháng]] này là thu thập các tác phẩm của...'''Nhà văn '''[[Tác gia:Phan Khôi|Phan Khôi]]'''. Vừa rồi: ''[[Tác gia:Nguyễn Bính|Nguyễn Bính]]'': [https://vi.wikisource.org/w/index.php?title=T%C3%A1c_gia%3ANguy%E1%BB%85n_B%C3%ADnh&type=revision&diff=63442&oldid=60610 xem tiến triển!]<small>Xin mời các thành viên quan tâm tìm kiếm và bổ sung các tác phẩm của tác gia này cho Wikisource. Xin cảm ơn.</small> |} </center> </div> </td> </tr> </table> </div> <!-- <div class="tabbertab" title="Bài hát của Tuần"> <table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" width="100%" style="font-size: x-small;"> <tr> <td> {{Infosection|name=[[Thảo luận Wikisource:Bài hát của Tuần|Giúp chọn bài hát cho tuần tới]]| {{Bài hát trong Tuần}} }} </td> </tr> </table> </div> --> <div class="tabbertab" title="Bài cần duyệt của Tháng"> <table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" width="100%" style="font-size: x-small;"> <tr> <td> {{Infosection|name=[[Thảo luận Wikisource:Bài cần duyệt của Tháng|Giúp chọn bài cần duyệt của tháng tới]]| <center>{{PotM}}</center> }} <span></span><div style="padding: 2px;"> <center> {| align="center" class="current" style="background-color: #ecf1f1; border: 1px solid #aaa; padding: 2px; margin-bottom: 3px; font-size: 120%; width: auto;" | style="padding: 0 4px;" | [[Tập_tin:Artículo_bueno.svg|82x82px]] | style="padding: 0 4px; text-align: center;" | '''Tác phẩm cần [[Wikisource:Hiệu đính của Tháng|Hiệu đính của Tháng]] là<br /> <section begin="proofread_title" />[[Mục lục:Nhu tay nhut trinh.pdf|Như Tây nhựt trình]]<section end="proofread_title" /> của''''''<section begin="proofread_author" />[[Tác gia:Trương Minh Ký|Trương Minh Ký]]<section end="proofread_author" />'''. Lần trước: [[Mục lục:Ton Ngo Binh Phap - Ngo Van Trien.pdf|Tôn Ngô binh pháp]]<small>Mời các thành viên quan tâm hiệu đính tác phẩm để nâng cao sự toàn vẹn và tin cậy của Wikisource.</small> |} </center> </div> <span></span><div style="padding: 2px;"> <center> {| align="center" class="current" style="background-color: #ecf1f1; border: 1px solid #aaa; padding: 2px; margin-bottom: 3px; font-size: 120%; width: auto;" | style="padding: 0 4px;" | [[Tập_tin:Artículo_bueno.svg|liên_kết=T%E1%BA%ADp_tin:Art%C3%ADculo_bueno.svg|82x82px]] | style="padding: 0 4px; text-align: center;" | '''Tác phẩm cần [[Wikisource:Hiệu đính của Tháng|Hiệu đính của Tháng]] là<br /> <section begin="proofread_title" />''' [[Mục lục:Viet Nam Su Luoc.djvu|Việt Nam sử lược, Quyển II]]<section end="proofread_title" /> của''''''<section begin="proofread_author" />''''' [[Tác gia:Trần Trọng Kim|Lệ-thần Trần Trọng Kim]]<section end="proofread_author" />'''.''' Tháng trước: [[Mục lục:Viet Nam Su Luoc 1.djvu|Việt Nam sử lược, Quyển I]]<small>Mời các thành viên quan tâm hiệu đính tác phẩm để nâng cao sự toàn vẹn và tin cậy của Wikisource.</small> |} </center> </div> </td> </tr> </table> </div> </div> </div> <div align="center" style="clear: both;"> <div class="tabber"> <div class="tabbertab" title="Tìm văn kiện"> <table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" width="100%" style="font-size: x-small;"> <tr valign="top"> <td> {{Infosection|name=Hoan nghênh bạn đến với Wikisource!|[[Image:Edmond Picard.jpg|right|200px]]}} <span></span><div style="padding: 2px;"> [[Tập_tin:Edmond_Picard.jpg|phải|200x200px]] </div> <span></span><div style="padding: 2px;"> [[Tập_tin:Edmond_Picard.jpg|liên_kết=T%E1%BA%ADp_tin:Edmond_Picard.jpg|phải|200x200px]] </div> </td> <td> {{Infosection|name=Giờ thì bạn đã đến đây, chắc bạn đang thắc mắc...| Xin chào! Cảm ơn bạn đã tham gia Wikisource; chúng tôi rất là vui vì bạn đã ghé thăm và bắt tay sửa đổi. Chúng tôi chỉ là một cộng đồng rất non trẻ chỉ vài chục người, nhưng được sự giúp đỡ vô tận từ những người ghé qua. Dám cá là bạn đang không biết chúng tôi xem bạn thuộc thành phần nào trên hai thành phần đó...ừ thì điều đó tùy thuộc vào bạn thôi. Bạn sẽ thấy chúng tôi là một góc nhỏ riêng biệt của [[w:Wikimedia Foundation|Quỹ Wikimedia]], miễn nhiễm với đủ loại tranh luận, tranh cãi hay các kiểu vi phạm quy định mà bạn hay thấy ở dự án khác. Thật lòng mà nói, vì chúng tôi chủ yếu đăng lại chính xác những gì người khác đã từng viết ra, thì ngại gì những vấn đề kiểu như "tính trung lập". Vả lại, nếu một bài diễn văn do [[Tác gia:Adolf Hitler|Adolf Hitler]] viết nên đầy kích động và thiên lệch...thì chẳng phải đó là mục đích của bài diễn văn đó sao? Nếu bạn đang tìm một chủ đề nào đó, bạn có thể thấy nó tại [[Wikisource:Tác phẩm]], dù nó là [[Wikisource:Phật giáo]] hay [[Wikisource:Truyện tiếu lâm]]. Để xem qua thể loại, tốt nhất là xem các thể loại kiểu như [[:Thể loại:Thơ]] hay [[:Thể loại:Tiểu thuyết]]. Tất nhiên, nếu bạn biết tên tác gia, cách dễ nhất đó là vào ngay "[[Tác gia:Nguyễn Du]]" sẽ thấy được tất cả những gì ông từng viết (hoặc được viết về ông!). }} <span></span><div style="padding: 2px;"> Xin chào! Cảm ơn bạn đã tham gia Wikisource; chúng tôi rất là vui vì bạn đã ghé thăm và bắt tay sửa đổi. Chúng tôi chỉ là một cộng đồng rất non trẻ chỉ vài chục người, nhưng được sự giúp đỡ vô tận từ những người ghé qua. Dám cá là bạn đang không biết chúng tôi xem bạn thuộc thành phần nào trên hai thành phần đó...ừ thì điều đó tùy thuộc vào bạn thôi. Bạn sẽ thấy chúng tôi là một góc nhỏ riêng biệt của [[w:Wikimedia Foundation|Quỹ Wikimedia]], miễn nhiễm với đủ loại tranh luận, tranh cãi hay các kiểu vi phạm quy định mà bạn hay thấy ở dự án khác. Thật lòng mà nói, vì chúng tôi chủ yếu đăng lại chính xác những gì người khác đã từng viết ra, thì ngại gì những vấn đề kiểu như "tính trung lập". Vả lại, nếu một bài diễn văn do [[Tác gia:Adolf Hitler|Adolf Hitler]] viết nên đầy kích động và thiên lệch...thì chẳng phải đó là mục đích của bài diễn văn đó sao? Nếu bạn đang tìm một chủ đề nào đó, bạn có thể thấy nó tại [[Wikisource:Tác phẩm]], dù nó là [[Wikisource:Phật giáo]] hay [[Wikisource:Truyện tiếu lâm]]. Để xem qua thể loại, tốt nhất là xem các thể loại kiểu như [[:Thể loại:Thơ]] hay [[:Thể loại:Tiểu thuyết]]. Tất nhiên, nếu bạn biết tên tác gia, cách dễ nhất đó là vào ngay "[[Tác gia:Nguyễn Du]]" sẽ thấy được tất cả những gì ông từng viết (hoặc được viết về ông!). </div> <span></span><div style="padding: 2px;"> Xin chào! Cảm ơn bạn đã tham gia Wikisource; chúng tôi rất là vui vì bạn đã ghé thăm và bắt tay sửa đổi. Chúng tôi chỉ là một cộng đồng rất non trẻ chỉ vài chục người, nhưng được sự giúp đỡ vô tận từ những người ghé qua. Dám cá là bạn đang không biết chúng tôi xem bạn thuộc thành phần nào trên hai thành phần đó...ừ thì điều đó tùy thuộc vào bạn thôi. Bạn sẽ thấy chúng tôi là một góc nhỏ riêng biệt của [[w:Wikimedia Foundation|Quỹ Wikimedia]], miễn nhiễm với đủ loại tranh luận, tranh cãi hay các kiểu vi phạm quy định mà bạn hay thấy ở dự án khác. Thật lòng mà nói, vì chúng tôi chủ yếu đăng lại chính xác những gì người khác đã từng viết ra, thì ngại gì những vấn đề kiểu như "tính trung lập". Vả lại, nếu một bài diễn văn do [[Tác gia:Adolf Hitler|Adolf Hitler]] viết nên đầy kích động và thiên lệch...thì chẳng phải đó là mục đích của bài diễn văn đó sao? Nếu bạn đang tìm một chủ đề nào đó, bạn có thể thấy nó tại [[Wikisource:Tác phẩm]], dù nó là [[Wikisource:Phật giáo]] hay [[Wikisource:Truyện tiếu lâm]]. Để xem qua thể loại, tốt nhất là xem các thể loại kiểu như [[:Thể loại:Thơ]] hay [[:Thể loại:Tiểu thuyết]]. Tất nhiên, nếu bạn biết tên tác gia, cách dễ nhất đó là vào ngay "[[Tác gia:Nguyễn Du]]" sẽ thấy được tất cả những gì ông từng viết (hoặc được viết về ông!). </div> </td> </tr> </table> </div> <div class="tabbertab" title="Đóng góp văn kiện"> <table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" width="100%" style="font-size: x-small;"> <tr valign="top"> <td> {{Infosection|name=Cơ hội ở đây là, bạn rất thích một chủ đề nào đó mà chúng tôi thì chưa có nhiều...vậy thì, đây là cách thay đổi điều đó!| Vậy là, tác gia hay chủ đề bạn ưa thích không có nhiều hoặc chưa đủ trên dự án? Miễn là bạn chắc cú rằng văn kiện [[Trợ giúp:Phạm vi công cộng|phù hợp với tiêu chuẩn Phạm vi công cộng]], bạn có thể tự tay đưa nó vào ngay! (''Cũng như mọi luật chơi, đó chỉ là những chỉ dẫn cơ bản, nếu bạn thấy có ngoại lệ, cứ hỏi [[Wikisource:Bảo quản viên|một bảo quản viên]] để được giúp'') Nếu văn kiện chưa có trên này, chỉ cần gõ tên nó vào dưới là nó sẽ đưa bạn đến trang sửa đổi để bạn bắt tay vào làm! Nhớ đừng quên thêm {{tl|chưa có đầu đề}} vào đầu trang, rồi bỏ [[:Thể loại:Tác phẩm|thể loại]] vào để mọi người còn kiếm ra nó mà đọc. <inputbox> type=create preload= editintro= width=25 bgcolor=#f0f0ff </inputbox> }} <span></span><div style="padding: 2px;"> Vậy là, tác gia hay chủ đề bạn ưa thích không có nhiều hoặc chưa đủ trên dự án? Miễn là bạn chắc cú rằng văn kiện [[Trợ giúp:Phạm vi công cộng|phù hợp với tiêu chuẩn Phạm vi công cộng]], bạn có thể tự tay đưa nó vào ngay! (''Cũng như mọi luật chơi, đó chỉ là những chỉ dẫn cơ bản, nếu bạn thấy có ngoại lệ, cứ hỏi [[Wikisource:Bảo quản viên|một bảo quản viên]] để được giúp'') Nếu văn kiện chưa có trên này, chỉ cần gõ tên nó vào dưới là nó sẽ đưa bạn đến trang sửa đổi để bạn bắt tay vào làm! Nhớ đừng quên thêm &#x7B;{[[Bản mẫu:Chưa có đầu đề|chưa có đầu đề]]<nowiki>}} vào đầu trang, rồi bỏ </nowiki>[[:Thể loại:Tác phẩm|thể loại]] vào để mọi người còn kiếm ra nó mà đọc. <inputbox> type=create preload= editintro= width=25 bgcolor=#f0f0ff </inputbox> <span><!--__DTEMPTYTALKPAGE__--></span> </div> <span></span><div style="padding: 2px;"> Vậy là, tác gia hay chủ đề bạn ưa thích không có nhiều hoặc chưa đủ trên dự án? Miễn là bạn chắc cú rằng văn kiện [[Trợ giúp:Phạm vi công cộng|phù hợp với tiêu chuẩn Phạm vi công cộng]], bạn có thể tự tay đưa nó vào ngay! (''Cũng như mọi luật chơi, đó chỉ là những chỉ dẫn cơ bản, nếu bạn thấy có ngoại lệ, cứ hỏi [[Wikisource:Bảo quản viên|một bảo quản viên]] để được giúp'') Nếu văn kiện chưa có trên này, chỉ cần gõ tên nó vào dưới là nó sẽ đưa bạn đến trang sửa đổi để bạn bắt tay vào làm! Nhớ đừng quên thêm &#x7B;{[[Bản mẫu:Chưa có đầu đề|chưa có đầu đề]]<nowiki>}} vào đầu trang, rồi bỏ </nowiki>[[:Thể loại:Tác phẩm|thể loại]] vào để mọi người còn kiếm ra nó mà đọc. <inputbox> type=create preload= editintro= width=25 bgcolor=#f0f0ff </inputbox> <span><!--__DTEMPTYTALKPAGE__--></span> <span></span> </div> Nếu bạn chẳng nghĩ ra được thứ gì để cải thiện Wikisource, vậy sao không xem thử [[Wikisource:Văn kiện tôn giáo]], [[Wikisource:Chiến tranh]] hay [[Wikisource:Văn kiện theo Quốc gia]] để lấy ý tưởng? Đừng quên đặt những đóng góp của bạn vào các trang đó để mà người khác có thể đọc chúng! </td> <td> {{Infosection|name=<small>Đọc khi nào muốn, đọc cách mình muốn</small>|[[Image:Francesco Hayez 027.jpg|right|150px]]}} <span></span><div style="padding: 2px;"> [[Tập_tin:Francesco_Hayez_027.jpg|phải|192x192px]] </div> <span></span><div style="padding: 2px;"> [[Tập_tin:Francesco_Hayez_027.jpg|liên_kết=T%E1%BA%ADp_tin:Francesco_Hayez_027.jpg|phải|192x192px]] </div> </td> </tr> </table> </div> <div class="tabbertab" title="Tham gia sâu hơn"> <table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" width="100%" style="font-size: x-small;"> <tr valign="top"> <td> {{Infosection|name=Đến và gặp gỡ mọi người|[[Image:Book of Hours detail.jpg|left|150px]] Nếu bạn đã nhấn tới tab này rồi, thì bạn chắc vẫn muốn bỏ thêm vài giờ để làm quen với thư viện của chúng ta. Nó chưa được hoàn hảo đâu bạn à, đâu đó vẫn còn lỗi chính tả hay văn kiện sắp xếp chưa đúng. Hãy giúp chúng tôi, báo cho chúng tôi biết, hoặc tự mình sửa lấy! Nếu bạn thấy chán và chỉ muốn nhặt cây chổi lên dọn dẹp, thì đây, có nhiều thứ càn phải dọn lắm. [[:Thể loại:Văn kiện cần tách|Các tác phẩm cần tách thành chương]], [[:Category:Tác phẩm thiếu tiêu bản giấy phép|Tác phẩm chưa rõ giấy phép]], [[:Thể loại:Tác phẩm cần sửa OCR|Tác phẩm cần dò lại xem máy đọc đã đúng chưa]], [[:Thể loại:Tác phẩm còn số trang|Tác phẩm cần xóa số trang]] và [[:Thể loại:Tác gia có tên bị viết tắt|Các tác gia chưa rõ tên họ đầy đủ]] là những nơi rất tuyệt để bắt đầu! }} <span></span><div style="padding: 2px;"> [[Tập_tin:Book_of_Hours_detail.jpg|trái|159x159px]] Nếu bạn đã nhấn tới tab này rồi, thì bạn chắc vẫn muốn bỏ thêm vài giờ để làm quen với thư viện của chúng ta. Nó chưa được hoàn hảo đâu bạn à, đâu đó vẫn còn lỗi chính tả hay văn kiện sắp xếp chưa đúng. Hãy giúp chúng tôi, báo cho chúng tôi biết, hoặc tự mình sửa lấy! Nếu bạn thấy chán và chỉ muốn nhặt cây chổi lên dọn dẹp, thì đây, có nhiều thứ càn phải dọn lắm. [[:Thể loại:Văn kiện cần tách|Các tác phẩm cần tách thành chương]], [[:Thể loại:Tác phẩm thiếu tiêu bản giấy phép|Tác phẩm chưa rõ giấy phép]], [[:Thể loại:Tác phẩm cần sửa OCR|Tác phẩm cần dò lại xem máy đọc đã đúng chưa]], [[:Thể loại:Tác phẩm còn số trang|Tác phẩm cần xóa số trang]] và [[:Thể loại:Tác gia có tên bị viết tắt|Các tác gia chưa rõ tên họ đầy đủ]] là những nơi rất tuyệt để bắt đầu! </div> <span></span><div style="padding: 2px;"> [[Tập_tin:Book_of_Hours_detail.jpg|liên_kết=T%E1%BA%ADp_tin:Book_of_Hours_detail.jpg|trái|159x159px]] Nếu bạn đã nhấn tới tab này rồi, thì bạn chắc vẫn muốn bỏ thêm vài giờ để làm quen với thư viện của chúng ta. Nó chưa được hoàn hảo đâu bạn à, đâu đó vẫn còn lỗi chính tả hay văn kiện sắp xếp chưa đúng. Hãy giúp chúng tôi, báo cho chúng tôi biết, hoặc tự mình sửa lấy! Nếu bạn thấy chán và chỉ muốn nhặt cây chổi lên dọn dẹp, thì đây, có nhiều thứ càn phải dọn lắm. [[:Thể loại:Văn kiện cần tách|Các tác phẩm cần tách thành chương]], [[:Thể loại:Tác phẩm thiếu tiêu bản giấy phép|Tác phẩm chưa rõ giấy phép]], [[:Thể loại:Tác phẩm cần sửa OCR|Tác phẩm cần dò lại xem máy đọc đã đúng chưa]], [[:Thể loại:Tác phẩm còn số trang|Tác phẩm cần xóa số trang]] và [[:Thể loại:Tác gia có tên bị viết tắt|Các tác gia chưa rõ tên họ đầy đủ]] là những nơi rất tuyệt để bắt đầu! </div> </td> <td> {{Infosection|name=Giúp&nbsp;chúng&nbsp;tôi| * [[Wikisource:Thảo luận|Khu vực thảo luận trung tâm]] * [irc://irc.freenode.net/wikisource Thảo luận IRC] * [[:Thể loại:Bản dịch dang dở|Bản dịch dang dở]] * [[Wikisource:Có thể vi phạm bản quyền|Có thể vi phạm bản quyền]] * [[Wikisource:Biểu quyết xóa|Biểu quyết xóa trang]] * [[Special:RecentChanges|Thay đổi gần đây]]}} <span></span><div style="padding: 2px;"> * [[Wikisource:Thảo luận|Khu vực thảo luận trung tâm]] * [[freenode:wikisource|Thảo luận IRC]] * [[:Thể loại:Bản dịch dang dở|Bản dịch dang dở]] * [[Wikisource:Có thể vi phạm bản quyền|Có thể vi phạm bản quyền]] * [[Wikisource:Biểu quyết xóa|Biểu quyết xóa trang]] * [[Đặc biệt:Thay đổi gần đây|Thay đổi gần đây]] </div> <span></span><div style="padding: 2px;"> *[[Wikisource:Thảo luận|Khu vực thảo luận trung tâm]] *[[irc:wikisource|Thảo luận IRC]] *[[:Thể loại:Bản dịch dang dở|Bản dịch dang dở]] *[[Wikisource:Có thể vi phạm bản quyền|Có thể vi phạm bản quyền]] *[[Wikisource:Biểu quyết xóa|Biểu quyết xóa trang]] *[[Đặc biệt:Thay đổi gần đây|Thay đổi gần đây]] </div> </td> </tr> </table> </div> </div> </div> {{hộp lưu trữ|* [[/Lưu 1]]}} <span></span> <span></span> ==36== Chết, anh Tân chưa đổi lại thành chữ viết thường à, mục phía sau "băm sáu phố phường/..." ấy --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> :01:39, ngày 21 tháng 3 năm 2010 (UTC) :Chú biết làm sai thì chú tự sửa đi chứ, tôi đâu có biết. Ngoài ra, tại trang [[Hà Nội băm sáu phố phường]] cần phải là cái mục lục. Còn phần Lời mở đầu cho vào một trang con. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 08:15, ngày 21 tháng 3 năm 2010 (UTC) == Dấu gạch nối== Mấy cuốn sách xưa người ta hay viết dấu gạch nối giữa các tiếng như gian-nan, vội-vã, năn-nỉ... để làm gì vậy? Và nhân tiện cho hỏi anh gõ cặp dấu « » bằng cách nào vậy, copy và paste thấy mệt quá. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 16:08, ngày 27 tháng 3 năm 2010 (UTC) :Theo tôi biết thì trước năm 1975, ở miền Nam, người ta quy định từ ghép và từ láy, nếu tách từng từ ra mà làm thay đổi nghĩa của cụm từ, thì có dấu gạch nối (điều này tôi nhớ có ghi trong 1 quyển sách giáo khoa Ngữ văn mà tôi có đọc ở nhà đứa bạn, chắc của ba hay mẹ nó); còn ở miền Bắc thì ít thấy (tuy vẫn có). Những cái này sau này thì bỏ hẳn, có lẽ cho giản tiện. Một số chỗ trong Wikisource tôi ghi như vậy chẳng qua để tuân thủ theo đúng bản gốc cũ xưa mà mình biết được mà thôi. Còn gặp dấu hai móc kiểu Pháp thì tôi cũng làm thủ công lắm, đó là kéo xuống phần Trợ giúp gõ tiếng Việt ở dưới khung sửa đổi, nhấn 1 cái, sau đó copy lại, cứ gặp ở đâu lại paste ra. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 02:47, ngày 28 tháng 3 năm 2010 (UTC) == Cộng tác trong tháng== Sang tháng cộng tác [[Tác gia:Nguyễn Trãi|Nguyễn Trãi]] được không anh? Có quyển [http://www.songhuong.com.vn/main.php?cid=40,3&id=22&case=2&left=40,18&gr= Nguyễn Trãi toàn tập] làm nguồn uy tín đấy. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 17:23, ngày 30 tháng 3 năm 2010 (UTC) :Đồng ý, anh cũng có cuốn này trong nhà, chỗ nào mờ hoặc thiếu trang có thể đối chiếu. Ngoài ra, em có biết đọc chữ Hán và gõ chữ Hán không? Anh có cuốn "Nguyễn Du tác phẩm và lịch sử văn bản", thực ra là "Toàn tập" có đầy đủ chữ Hán nhưng anh chỉ mới bắt đầu học chữ Hán, không đủ khả năng gõ nó vào Wiki. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 03:47, ngày 31 tháng 3 năm 2010 (UTC) ::Em không biết gõ chữ Hán đâu, chép của người ta thì nhanh chứ gõ thì khó lắm. Mới gõ có mấy cái chú thích bằng chữ Hán trong cuốn ''Việt Nam thi văn hợp tuyển'' mà thấy mệt bở hơi tai: chữ thì nhỏ, nhiều nét quá, phải căng mắt ra xem nó ở bộ nào, mấy nét... Ngoài ra em thấy trên trang [http://www.timsach.com.vn/viewSACHXUA15_479_Tho_Chu_Han_Nguyen_Du.html timsach.com.vn] có cuốn Thơ chữ Hán Nguyễn Du của NXB Văn học nhưng sao họ chỉ scan có vài trang rồi bỏ đấy? Xem vài cuốn ở đấy cũng không thấy có cuốn nào họ scan đầy đủ cả? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 15:03, ngày 31 tháng 3 năm 2010 (UTC) :::Vậy nếu trên mạng chưa có thì đành khuyết chữ Hán vậy. Còn trang timsach, nó chỉ cho em xem miễn phí vài trang thôi. Muốn xem đầy đủ, em phải đăng ký, rồi sau đó nhắn tin nạp tiền, cách đây mấy tháng là 7000đ/phần. Anh thấy thế cũng hợp lý, nhưng anh không mua vì thấy không cần thiết. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 16:20, ngày 31 tháng 3 năm 2010 (UTC) == Lịch sử thế giới== Chán quá, em muốn post về Lịch sử thế giới, nhất là Thế chiến II (em có tham gia dự án bên pedia mà). Mà không biết mình tự dịch rồi chép lên được không nhỉ? --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> 08:59, ngày 31 tháng 3 năm 2010 (UTC) :Rất hoan nghênh thôi, nhưng cuốn sách về Lịch sử thế giới phải hết hạn bản quyền thì mới được dịch nhé. Sau khi dịch xong thì trong phần người dịch ghi là Wikisource. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 16:20, ngày 31 tháng 3 năm 2010 (UTC) ::Minh Huy nếu muốn làm về chiến tranh có thể dịch các văn kiện chiến tranh ở [[en:Wikisource:Wars]]. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 18:50, ngày 31 tháng 3 năm 2010 (UTC) :::Dĩ nhiên, [[w:Hiệp ước Xô-Đức|Hiệp ước Xô-Đức]] hết hạn bản quyền rồi :) --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> 08:52, ngày 1 tháng 4 năm 2010 (UTC) == Nguyễn Trãi toàn tập== Sao các tác phẩm chữ Hán trong Nguyễn Trãi toàn tập không thấy ghi tên dịch giả? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 22:59, ngày 2 tháng 4 năm 2010 (UTC) :Em xem ở Trang 9 quyển Nguyễn Trãi toàn tập. Trong đó có ghi ''Ông Đào Duy Anh đã dịch và chú giải toàn bộ thơ văn chữ Hán của Nguyễn Trãi (trừ Lam Sơn thực lục, Bình Ngô đại cáo, Phú núi Chí Linh, Chuyện cũ về Băng Hồ tiên sinh, Văn bia Vĩnh Lăng)'', và phía dưới có nói các bài trong ngoặc đơn do ông Văn Tân dịch. Các bài văn thì do các ông khác, em có thể xem kỹ hơn trong đoạn đó. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 09:09, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) ::Thề thì các tác phẩm nào có thể đưa vào Wikisource được? Các tác phẩm do Đào Duy Anh dịch thì không đưa vào được vì [[w:Đào Duy Anh|Đào Duy Anh]] mới mất năm 1988. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 20:57, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) :::Anh thấy chỉ có thể đưa được phiên âm Hán Việt và dịch nghĩa bài thơ vào đây mà thôi. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 00:27, ngày 4 tháng 4 năm 2010 (UTC) ==Gianh== Em thấy tất cả các bài còn lại của Nguyễn Du đều như vậy mà? --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> 09:27, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) :Em cứ đọc phần em ghi là "dịch nghĩa" là hiểu ý anh liền. Dịch nghĩa tức là dịch rất suôn, không cần vần điệu, cốt để người khác hiểu rõ bài thơ. Còn dịch thơ tức là chuyển tải ý nghĩa sang chữ quốc ngữ hoặc vần nôm để người không biết chữ Hán đọc hiểu. Việc dịch thơ gần như là sáng tác lại dựa trên ý bài cũ. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 09:39, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) ::Rồi, em sửa lại thành "dịch thơ". Mà bên en có trang dạng như vầy: [[:en:Omnibuses and Cabs/Part I/Chapter IV]]. Cái viền màu xanh ở đầu trang ấy mình đem về đây được không (nó như nhấn mạnh trang chính của sách vậy) --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> 11:42, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) :::Thêm nữa là có vài trang bên en tạo một cài viền màu vàng bọc hết trang đẹp lắm (quên mất rồi),anh có biết mã nào tạo không? --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> 11:55, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) ::::Thêm một chuyện nữa: tại sao [[MediaWiki:Sitenotice]] lại hiển thị ngày tháng năm theo kiểu Tây? Và em muốn dịch [[:en:Potsdam Declaration|tuyên bố Potsdam]] thì dùng giấy phép nào cho đúng nguyên bản? --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> 12:29, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) == Djvu và Pdf== Đồng ý, mấy trang U tình lục quá mờ nên em cũng không nhìn rõ dấu. Các trang Việt Nam sử lược thì rõ hơn. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 19:45, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) :Thêm nữa là Minh Huy đang xin quyền sysop tại [[wikt:Thảo luận Wiktionary:Người quản lý#Tr%E1%BA%A7n_Nguy%E1%BB%85n_Minh_Huy|Wiktionary]], mời anh sang đó bỏ phiếu. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 20:08, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) ::Kì vậy, em thấy nó cũng như [[Biệt Nguyễn đại lang|bài này]] thôi mà? --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> 01:27, ngày 4 tháng 4 năm 2010 (UTC) :::Các bài đó là dịch nghĩa mà, đâu phải dịch thơ. Ví dụ như Biệt Nguyễn đại lang I, dịch nghĩa là: <poem> Tôi cùng qua sông, Đưa anh về nơi ở cũ. Cả trời đất, chỉ còn lại mái nhà tranh, Khi mưa gió thì nằm trong chiếc thuyền côi. Đêm thu cá rồng ẩn nấp, Hươu nai nhởn nhơ trong rừng sâu. Ngày vui không còn xa lắm nữa, Sẽ gặp nhau ở trung châu. </poem> Dịch nghĩa ra văn xuôi, không theo thể thơ nào, không vần điệu gì hết. Còn đây là dịch thơ của Nguyễn Thạch Giang (đưa vào đây là vi phạm bản quyền vì [http://www.ussh.edu.vn/ussh-cv/85-khoa-vietnamhoc/620 Nguyễn Thạch Giang] còn sống): <poem> Tôi sắp qua sông đây, Tiễn anh về chốn cũ. Nhà trơ giữa đất trời, Thuyền đậu trong mưa gió. Rồng cá nép đêm thu, Hươu nai đùa góc rú. Ngày vui chắc cũng gần, Sẽ ở trung châu đó. </poem> Dịch theo thể thơ ngũ ngôn, có vần có điệu. Đó là điểm khác nhau giữa dịch thơ và dịch nghĩa. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 04:08, ngày 4 tháng 4 năm 2010 (UTC) :Vấn đề là ban đầu mình dùng "dịch nghĩa" thì anh Tân lại bảo không biết ai dịch. Còn khi sửa thành dịch thơ thì là không biết ai dịch thơ? --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> 05:24, ngày 4 tháng 4 năm 2010 (UTC) ::Vậy là Huy hiểu sai ý tôi rồi. Ban đầu tôi nói ''"Đoạn Huy đưa vào bài không phải dịch nghĩa, mà là dịch thơ, vì nó có vần điệu hẳn hoi"'', và tiếp sau là câu hỏi ''"ai là người dịch thơ"''. Cái đầu là Huy ghi nhầm, và cái sau là Huy ghi thiếu thông tin. Vì từ trước đến nay, '''dịch nghĩa''' thơ chữ Hán thường không được xem trọng, và không ai ký tên tác giả cả, nên mình có thể không cần quan tâm người dịch nghĩa, nhưng '''dịch thơ''' thì phải có. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 06:42, ngày 4 tháng 4 năm 2010 (UTC) :::Theo [http://www.vphausa.org/vphavn/vanhoc/NamTrung_ND_Unicode.pdf] thì dịch giả là '''Sóng Việt Đàm Giang''', đề ngày 24 November 2005, chắc là dịch giả còn sống? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 18:53, ngày 4 tháng 4 năm 2010 (UTC) ::::Có vẻ là một ông nhà thơ nào đó ở hải ngoại. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 18:58, ngày 4 tháng 4 năm 2010 (UTC) :::::Nhân nói đến sách PDF, sau một hồi loay hoay đi tìm pass theo lời bác Muavededay, em cũng tìm ra pass để đọc. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 21:25, ngày 4 tháng 4 năm 2010 (UTC) == Hiệp định Paris (bản tiếng Việt)== Đến hôm qua tôi mới rõ là tại sao Chính phủ Việt Nam Cộng hòa sử dụng bản tiếng Anh của Hiệp định Paris và tự dịch ra. Số là ba ngày trước, tôi có mua 13 tập phim "Việt Nam, Thiên lịch sử truyền hình" (Vietnam, the television of history) của hãng NBC. Khi xem đến tập 10 (Hòa bình trong tầm tay), mới tnghe lời kể của ông Hoàng Đức Nhã, cố vấn chính trị của ông Nguyễn Văn Thiệu. Ông ta kể rằng khi ông ta hỏi tướng Alexanđr Haige về bản tiếng Việt thì Alexandr Haige trả lời rằng: "Vội quá, chúng tôi sơ suất không mang theo". Ông Trần Văn Lắm trước khi ký kết cũng có đọc qua bản tiếng Việt do các chuyên viên của VNDCCH và Hoa Kỳ cùng thống nhất dịch thuật và thấy nó phản ánh đúng bản tiếng Anh nên đã ký và không có ý kiến gì khác. Sau khi ký kết, phía Việt Nam Cộng hòa cũng có một bản thiến Việt được ký chính thức nhưng họ không phổ biến bản tiếng Việt được ký đó mà phổ biến bản tiếng Anh do họ tự dịch. Do đó mới có dị bản dịch Anh-Việt không chính thức mà lâu nay người ta vẫn nghĩ đó là văn bản đựoc ký chính thức. --[[Thành viên:Minh Tâm-T41-BCA|Minh]]-[[Thảo luận Thành viên:Minh Tâm-T41-BCA|Tâm]] 07:38, ngày 6 tháng 4 năm 2010 (UTC)-- Bản tiếng Anh và bản tiếng Việt trên wikisource hiện nay đều là hai bản chính thức. Như mình đã nói hôm trước, theo như ông Hoàng Đức Nhã kể lại thì phía VNCH không được Hoa Kỳ trao bản dự thảo Hiệp định bằng tiếng Việt do các chuyên gia ngôn ngữ của hai bên VNDCCH và Hoa Kỳ cùng làm; (Hoàng Đức Nhã trả lời phỏng vấn của truyền hình NBC - Hoa Kỳ trong phim: "Việt Nam-Thien lịch sử truyền hình). Họ cũng có một bản tiếng Việt (được ký kết ở Paris ngày 27 tháng 1 năm 1873) nhưng không bao giờ được Nguyễn Văn Thiệu cho phép phổ biến. Chủ trương của nhiều tướng lĩnh VNCH là "không có hòa bình với hiệp định gì hết". Nguyễn Văn Thiệu coi Hiệp định Paris là "văn bản bán đứng VNCH cho cộng sản" (trả lời phỏng vấn của Canada TV trong phim "Việt Nam, cuộc chiến tranh 10.000 ngày). Các sách cũ xuất bản tại miền Nam Việt Nam đề cập đến văn bản Hiệp định Paris trước năm 1975 đều phải dịch từ bản tiếng Anh của Hoa Kỳ, thậm chí là mỗi NXB dùng một số từ ngữ khác nhau ở nhiều đoạn quan trọng. Kể cả trong các nhà tù cũng vậy thôi, các tù nhân (nhất là tù cộng sản) không bao giờ được biết đến toàn văn Hiệp định này cho đến sau năm 1975. Theo Hiệp định thì đáng ra nó phải được phổ biến toàn bộ, nhưng chính quyền VNCH chỉ cung cấp cho tù nhân chính trị những điều họ biết có liên quan đến việc trao trả tù binh mà thôi vì cái này có Ủy ban giám sát quốc tế kiểm tra. Một số tài liệu lẻ tẻ về Hiệp định đều được đưa đến tù nhân bằng con đường không chính thức. --[[Thành viên:Minh Tâm-T41-BCA|Minh]]-[[Thảo luận Thành viên:Minh Tâm-T41-BCA|Tâm]] 05:24, ngày 11 tháng 5 năm 2010 (UTC)-- P/s Nhân đây báo tin mừng cho bạn, mình đã thay máy tính mới, nó hiển thị được nhiều loại chữ tượng hình. Có cái này mình không tiện hỏi bên wiki. Minh Huy có vẻ buồn lắm, không rõ tại sau. Mình tiếc vì cậu ấy rất năng nổ. --[[Thành viên:Minh Tâm-T41-BCA|Minh]]-[[Thảo luận Thành viên:Minh Tâm-T41-BCA|Tâm]] 05:24, ngày 11 tháng 5 năm 2010 (UTC)-- == Bản quyền ở Nga== [[w:en:Vasili Eroshenko|Vasili Eroshenko]] mất năm 1952 vậy các tác phẩm Kể chuyện mình và Bờ ao do Phan Khôi dịch có đưa vào Wikisource được không anh? Không rõ thời hạn bản quyền ở Nga là bao lâu? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 03:07, ngày 30 tháng 5 năm 2010 (UTC) :Anh vừa dịch {{tl|PVCC-Nga}} từ Wikisource tiếng Anh sang. Có vẻ là không. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 04:28, ngày 30 tháng 5 năm 2010 (UTC) == Gõ tiếng Việt== Không biết cái khung gõ tiếng việt chạy đâu mất rồi? Em đang xài vectơ, trước đây vẫn thấy mà. Mà chừng nào source mới đổi giao diện vậy? --[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|minhhuy*=]] ([[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|thảo luận]]) 23:10, ngày 10 tháng 6 năm 2010 (UTC) :Đã phát hiện và sửa lại từ hôm qua, vector có thay đổi một chút về cấu trúc. Source chắc cũng còn rất lâu, viwiki chắc chắn cũng vậy. Xem [http://usability.wikimedia.org/wiki/Releases/Default_Switch trang này] để biết lịch trình chuyển đổi. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 01:09, ngày 11 tháng 6 năm 2010 (UTC) == Văn kiện chính phủ, chính đảng== Các văn kiện của chính phủ, đảng phái có đưa lên Wikisource được không anh? Bên tiếng Trung bao nhiêu chỉ thị, nghị quyết, thông báo, báo cáo... của các cơ quan đảng, chính phủ, nhà nước... đều được đưa lên hết ([[:zh:Wikisource:政府文件]] và [[:zh:Wikisource:政党文件]]). Văn kiện loại này thì nhiều vô kể. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 10:12, ngày 30 tháng 8 năm 2010 (UTC) :Được chứ, văn kiện của chính phủ, nhà nước Việt Nam đều không thuộc diện bảo hộ bản quyền. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 15:07, ngày 14 tháng 9 năm 2010 (UTC) == Nhờ giúp== Nhờ anh làm giùm cái bảng trong bài [[Phép làm văn]] với ([http://lainguyenan.free.fr/pk1930/pheplam.html nguồn]), em không biết cách để gộp các ô lại với nhau. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 16:39, ngày 24 tháng 9 năm 2010 (UTC) {| border="1" cellpadding="0" cellspacing="0" style="border-collapse: collapse" width="70%" bordercolor="#111111" |- | width="20%" rowspan="7" |Quán từ | width="20%" rowspan="4" |Về cách chỉ nghĩa | width="20%" rowspan="2" |số một | width="20%" |<i>Xác chỉ:</i> | width="20%" |<b>Cái</b> |- | width="20%" |<i>Phiếm chỉ:</i> | width="20%" |<b>Một</b> |- | width="20%" rowspan="2" |số nhiều | width="20%" |<i>Xác chỉ:</i> | width="20%" |<b>Các</b> |- | width="20%" |<i>Phiếm chỉ:</i> | width="20%" |<b>Những</b> |- | width="20%" rowspan="3" |Về cách cử loại | width="20%" |số một | width="20%" |<i>Đơn cử:</i> | width="20%" |<b>Mỗi</b> |- | width="20%" rowspan="2" |số nhiều | width="20%" |<i>Toàn cử:</i> | width="20%" |<b>Mọi</b> |- | width="20%" |<i>Thiên cử:</i> | width="20%" |<b>Mỗi</b> |} :Khóa giùm em bài [[Ông Khổng Tử ở đầu lưỡi nhà chính trị]] lại, có phá hoại. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 12:12, ngày 2 tháng 10 năm 2010 (UTC) ==Vector== Em thử bê mấy nút thơ chữ Hán, thơ, văn xuôi, chú thích cuối trang... sang Vector (ở [[Thành viên:Tranminh360/vector.js]]) nhưng sao không thấy nó hoạt động? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 13:53, ngày 9 tháng 10 năm 2010 (UTC) :Trong giao diện Vector, các chỉnh sửa để thêm nút không dễ dàng như trong Monobook, mà hiện nay anh cũng chưa thấy dự án nào đã đổi được để mình học tập theo. Anh sẽ hỏi kỹ hơn về vấn đề này. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 07:43, ngày 12 tháng 10 năm 2010 (UTC) ::Anh thử làm theo hướng dẫn tại [[usability:Toolbar customization]] xem sao. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 10:39, ngày 13 tháng 10 năm 2010 (UTC) ::Tôi đã chỉnh sửa các nút ký tự tại Wikipedia để trình bày tất cả các ký tự tiếng Việt trong một bảng đơn giản. Xem các hàm <code>bindVietCharPage()</code> và <code>addVietCharPage()</code> tại [[w:MediaWiki:Common.js/edit.js|MediaWiki:Common.js/edit.js]]. Đáng tiếc là tính năng này không có phép đưa chuỗi vào một nút; mỗi nút chỉ được có một ký tự thôi. &ndash;&nbsp;[[Thành viên:Mxn|Nguyễn Xuân Minh]] <small>([[Thảo luận Thành viên:Mxn|thảo luận]], [[Đặc biệt:Đóng góp/Mxn|đóng góp]])</small> 16:53, ngày 8 tháng 11 năm 2011 (UTC) ==Trang VNSL== Em muốn tên của các cột như Năm Tây lịch, Nước Nam, Nước Tàu, Nước Pháp không in đậm (giống như trong sách) nhưng không biết cách làm sao cho nó không in đậm. Và nhân tiện cho em hỏi cách trình bày [[Trang:Viet Nam Su Luoc.djvu/373]] với, làm thế nào để tạo dòng kẻ chia trang làm 2 cột như trong sách vậy? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 10:41, ngày 27 tháng 10 năm 2010 (UTC) :Làm dòng kẻ chia hai cột thì không có vấn đề gì, tuy nhiên trong mỗi cột phải canh phải canh trái nữa mới là khó. Có lẽ em làm theo mẫu của anh do từng dòng đã, như vậy chắc cũng tạm được. ::Canh phải trái [[Trang:Viet Nam Su Luoc.djvu/373|như thế này]] được không anh? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 13:30, ngày 30 tháng 10 năm 2010 (UTC) :::Ồ, bảng trong bảng. Thông minh đấy ;) [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 13:56, ngày 30 tháng 10 năm 2010 (UTC) ==[[Main Page]]== Hi, I just wondered why the redirect was deleted? Many of the other Wikisource will point to it, so it seems a little unusual for it to not be present, at least as a redirect. I will fix the redirect at enWS. [[Thành viên:Billinghurst|Billinghurst]] ([[Thảo luận Thành viên:Billinghurst|thảo luận]]) 09:04, ngày 6 tháng 11 năm 2011 (UTC) == Fwd: [[w:Thảo luận Thành viên:Mxn/2011#V%E1%BA%A5n_%C4%91%E1%BB%81_giao_di%E1%BB%87n_%E1%BB%9F_vi_wikisource|Vấn đề giao diện ở vi wikisource]] == Xin bạn thực hiện hai công việc ở dưới dành cho bảo quản viên để sửa vài lỗi trong giao diện Wikisource tiếng Việt: #Tại [[MediaWiki:Common.js]], trong hàm <code>BilingualLink()</code>, xóa "<code>http:</code>" khỏi dòng bắt đầu với "<code>var bilang</code>". #Tại [[MediaWiki:Proofreadpage index attributes]], thêm dòng "<code>Nơi xuất bản</code>" vào giữa các dòng "<code>Nhà xuất bản</code>" và "<code>Lần|Lần xuất bản</code>". Cám ơn! &nbsp;&ndash;&nbsp;[[Thành viên:Mxn|Nguyễn Xuân Minh]] <small>([[Thảo luận Thành viên:Mxn|thảo luận]], [[Đặc biệt:Đóng góp/Mxn|đóng góp]])</small> 10:08, ngày 9 tháng 11 năm 2011 (UTC) :Vì Wikisource tiếng Việt hiện không còn sysop hoạt động, các yêu cầu hiện tại có thể nhờ cậy một global sysop hay steward ở meta. Hoặc một thành viên đang đóng góp tích cực tại đây có thể nhờ steward phong cấp sysop (tạm thời) để giải quyết công việc. --[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<font color="green">'''minhhuy'''</font>]] <sup>([[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|talk]])</sup> ([[foundation:User:Trần Nguyễn Minh Huy|'''WMF''']]) 12:25, ngày 9 tháng 11 năm 2011 (UTC) ==Tham gia== Muốn tham gia đóng góp wikisource việt nhưng làm sao biết được Văn kiện đó có còn bản quyền hay tự do hay không? [[Thành viên:Quá đúng|Quá đúng]] ([[Thảo luận Thành viên:Quá đúng|thảo luận]]) 16:18, ngày 12 tháng 11 năm 2011 (UTC) == Đại Nam quấc âm tự vị== Nhờ anh tải giùm cuốn [http://www.songhuong.com.vn/main.php?cid=40,3&id=32&case=2&left=40,18&gr=6# Đại Nam quấc âm tự vị] (1895-1896) của [[w:Huỳnh Tịnh Của|Huỳnh Tịnh Của]] (1834-1907). Nên tải làm 2 tập: tập 1 (1895) từ [http://www.songhuong.com.vn/fullsize.php?id=32&page=A.jpg] đến [http://www.songhuong.com.vn/fullsize.php?id=32&page=608.jpg], tập 2 (1896) từ [http://www.songhuong.com.vn/fullsize.php?id=32&page=609.jpg] đến [http://www.songhuong.com.vn/fullsize.php?id=32&page=1210.jpg]. (Dạo này em không còn nhiều thời gian vào Wikisource nữa, thôi cứ tải sẵn rồi từ từ làm). [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 15:08, ngày 5 tháng 4 năm 2013 (UTC) :Hi Minh, tôi để mấy đoạn mã tải trang từ songhuong ở nhà hết rồi. Nếu muốn làm phải viết lại từ đầu, hoặc khi nào về nhà tôi sẽ kiếm lại nhé. Với nữa, tôi đề nghị Minh tiếp tục giữ vai trò bảo quản viên tại Wikisource, lần này không có thời hạn. Wikisource cần có người thay phiên, và tôi cũng không thể biết mình sẽ lại "tắt bóng" trong thời gian tới hay không. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 18:15, ngày 9 tháng 4 năm 2013 (UTC) :::Xin lỗi anh nhưng vì dạo này em không còn thời gian để đóng góp cho Wikisource nữa nên không thể tiếp tục làm BQV tại đây. Nếu cũng "tắt bóng" luôn thì dự án này đành "bỏ hoang" vậy <code>:)</code> [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 14:17, ngày 10 tháng 7 năm 2013 (UTC) ::Em cho anh email rồi đó. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 14:28, ngày 12 tháng 4 năm 2013 (UTC) :::Tình cờ thấy cuốn [http://www.bsb-muenchen-digital.de/~web/web1034/bsb10347734/images/index.html?digID=bsb10347734&pimage=00001&v=100&md=1&l=en Phép giảng tám ngày] của Alexandre de Rhodes nhưng lại thấy đề ''Digitised Book from the copyright-free holdings of the Bavarian State Library Munich [Germany] 2007-2013'' và ''The files are provided for personal, non-commercial purposes only'' thì không biết có tải lên Commons được không? Hiện Wikisource đã có [[Phép giảng tám ngày]] nhưng mà được viết bằng chữ quốc ngữ "hiện đại", còn văn bản gốc được viết bằng chữ quốc ngữ "cổ", cộng thêm cả phần tiếng Latin nữa. Anh Mxn có kinh nghiệm làm [[Từ điển Việt–Bồ–La]] chắc là biết tiếng Latin và chữ quốc ngữ "cổ" ([http://www.1ec5.org/software/daclo/ phông chữ Đắc Lộ]). [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 16:19, ngày 12 tháng 4 năm 2013 (UTC) ::::Những gì website đó đề là "non commercial" thì không đủ tự do để tải lên Commons hoặc Wikisource. Nhưng bản thân cuốn sách thì quá cũ và bản scan y hệt của nó thì không phái sinh ra bản quyền mới theo luật Hoa Kỳ. Để tôi hỏi thử những thành viên khác bên Wikisource xem sao. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 16:40, ngày 12 tháng 4 năm 2013 (UTC) :::::Các sách thuộc phạm vi công cộng do Google Books scan cũng có yêu cầu tương tự như website đó: ''Make non-commercial use of the files'': We designed Google Book Search for use by individuals, and we request that you use these files for personal, non-commercial purposes. Ở đầu các sách do Google scan đều có trang thông báo này. Bên Wikisource tiếng Anh có [[:en:Help:DjVu files#Removing a copyright page|hướng dẫn gỡ bỏ trang bản quyền của Google]] ra khỏi tập tin djvu, cho nên em nghĩ Wikisource vẫn có thể sử dụng các tập tin như vậy. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 17:19, ngày 12 tháng 4 năm 2013 (UTC) ::::::Anh đã gửi tập tin sách Đại Nam quấc âm tự vị cho em chưa vậy? Mà thôi, nếu anh tải được rồi thì tải thẳng lên Commons luôn chứ gửi cho em làm gì cho mất công thêm. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 17:47, ngày 24 tháng 4 năm 2013 (UTC) :::::::Xin lỗi em, anh định đóng gói thành djvu rồi gửi cho em nhưng anh vẫn chưa làm được, bữa giờ lại bận. Anh sẽ đóng gói các file JPG để gửi cho em vậy. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 05:36, ngày 26 tháng 4 năm 2013 (UTC) ::::::::Anh gửi file JPG cho em làm gì vậy? Gửi file djvu thì mới tải lên Commons được chứ, giống như [[Mục lục:Viet Nam Su Luoc 1.djvu]] đó. Chứ file JPG thì làm sao mà tải lên Commons? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 15:25, ngày 3 tháng 5 năm 2013 (UTC) == [[Tạm ước Việt - Pháp 14-9-1946]] == Tôi vừa tải lên văn bản này. Nguồn sách in tôi đã dẫn trong trang văn hiện và trang thảo luận. Nguồn sách điện tử (PDF và Word) [http://thehehochiminh.wordpress.com/tp/ tại đây]. Trân trọng nhờ Trần Vĩnh Tân kiểm tra, thẩm định và hiệu đính. Rất cảm ơn.--[[Thành viên:Minh Tâm-T41-BCA|Minh]]-[[Thảo luận Thành viên:Minh Tâm-T41-BCA|Tâm]] 10:20, ngày 25 tháng 5 năm 2013 (UTC)-- == Hiện trạng vấn đề== Tân kiểm tra dùm. Nếu được thì đưa vào mục văn kiện mới luôn nhé. http://vi.wikisource.org/wiki/Hi%E1%BB%87n_tr%E1%BA%A1ng_v%E1%BA%A5n_%C4%91%E1%BB%81 Hình như đây là bản dịch của Lê Thị Kinh (tức Phan Thị Minh), cháu ngoại Phan Châu Trinh. http://phamquynh.wordpress.com/2013/01/18/ba-le-thi-kinh-tuc-phan-thi-minh-va-bo-sach-phan-chau-trinh-qua-nhung-tai-lieu-moi/ Đọc tài liệu này tôi thấy rất rõ nguồn gốc của mọi bi kịch của chúng ta từ lúc tiếp xúc với nền văn minh phương Tây đến tận ngày nay nên mới đưa lên. Hy vọng nhờ Wikisource sẽ có nhiều người có thể tiếp cận với tài liệu. Vấn đề bản quyền tôi không lo được, nếu có thể mong Tân liên lạc với người dịch để giải quyết chuyện này. Một tài liệu khá hay nữa là Thoát Á luận. Không thể đưa tài liệu lên được cũng vì vướng bản quyền. Nếu có thể Tân lo dùm chuyện này luôn nhé. http://tuanvietnam.vietnamnet.vn/2010-01-14-thoat-a-luan [[Thành viên:Brum|Brum]] ([[Thảo luận Thành viên:Brum|thảo luận]]) 18:35, ngày 18 tháng 8 năm 2013 (UTC) == Nhờ tải sách== Nếu anh có thời gian, nhờ anh tải giùm bản scan cuốn [http://sach.nlv.gov.vn/sach/cgi-bin/sach?a=d&d=NFvBJzixyW1897 Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn] của [[Tác gia:Huỳnh Tịnh Của|Huỳnh Tịnh Của]] lên Commons. [[Thành viên:LMQ2401]] đang làm tác phẩm [[Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn]] nhưng vì không biết cách tải xuống bản scan nên đành nhập nội dung vào không gian chính. Cảm ơn anh. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 01:21, ngày 24 tháng 7 năm 2015 (UTC) :[[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]], mình đã dò ra source các tập tin, nhưng cái script download vứt đâu mất rồi. Mình sẽ tìm cách khác download, nhưng mà watermark của Thư viện quốc gia tùm lum hết, không biết Commons có phiền hà gì không, và cũng ko biết có vấn đề gì với tác quyền của Thư viện quốc gia không. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 13:26, ngày 28 tháng 7 năm 2015 (UTC) ::[[:en:Help:DjVu files#Removing a copyright page|Trang này]] hình như có hướng dẫn gỡ watermark thì phải? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 01:30, ngày 29 tháng 7 năm 2015 (UTC) :::Nó bày gỡ trang tuyên bố bản quyền trong một cuốn sách chứ không phải xóa watermark. Trong cuốn trên TVQG, anh gỡ trang cuối có dán phiếu phân loại thôi. Watermark nó đóng thẳng vào file hình chắc vô phương. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 03:37, ngày 29 tháng 7 năm 2015 (UTC) == Nhờ xóa Trang:Dictionarium Anamitico-Latinum.pdf/5== Xin nhờ [[Thành viên:Vinhtantran|Vinhtantran]] xóa giúp trang [[Trang:Dictionarium Anamitico-Latinum.pdf/5]] và sẵn xóa luôn các trang khác trong [[:Thể loại:Đề nghị xóa nhanh]]. Xin cảm ơn.--[[Thành viên:LMQ2401|LMQ2401]] ([[Thảo luận Thành viên:LMQ2401|thảo luận]]) 16:23, ngày 13 tháng 2 năm 2016 (UTC) == Nhờ tải sách (2)== Nhờ anh tải giùm [http://baochi.nlv.gov.vn/baochi/cgi-bin/baochi?a=d&d=HxpJ19390923.2.18&srpos=&dliv=none&e=-------vi-20--1--img-txIN------ bản scan vở kịch Sương tháng Tám] của [[Tác gia:Thâm Tâm]], đây là yêu cầu của Minh Huy ở trang [[Wikisource:Văn kiện thỉnh cầu#Sương tháng Tám]]. Cảm ơn anh. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 03:16, ngày 17 tháng 2 năm 2016 (UTC) == Văn bản hợp nhất== Các văn bản pháp luật do Wikisource tự hợp nhất như [[Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam sửa đổi, bổ sung 2009]] thực ra không có giá trị về pháp lý. Chỉ có các văn bản hợp nhất theo [http://vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=27569 Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật] mới có giá trị về pháp lý. Ví dụ: [https://www.thuvienphapluat.vn/van-ban/so-huu-tri-tue/Van-ban-hop-nhat-19-VBHN-VPQH-nam-2013-hop-nhat-Luat-so-huu-tri-tue-220039.aspx Luật Sở hữu trí tuệ hợp nhất] mang số hiệu 19/VBHN-VPQH ngày 18 tháng 12 năm 2013, được Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội xác thực hợp nhất mới có giá trị về pháp lý. Không biết vấn đề này nên xử lý như thế nào? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 06:11, ngày 16 tháng 11 năm 2018 (UTC) :{{ping|Tranminh360}} Nếu vậy thì ta đổi văn bản do Wikisource tự hợp nhất thành tác giả là Wikisource thay vì của tổ chức nhà nước nếu chưa có văn bản chính thức trên đây. Mình sẽ xóa văn bản do Wikisource tự làm sau khi văn bản chính thức do nhà nước làm có mặt trên đây. Giờ tôi mới biết đến sự hiện hữu của thẩm quyền và thời hạn hợp nhất của các văn bản chỉnh sửa. Hồi giờ tôi cứ nghĩ nhà nước không bao giờ ban hành văn bản hợp nhất mà chỉ có bản gốc và bản sửa đổi được ban hành riêng lẻ. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 06:18, ngày 16 tháng 11 năm 2018 (UTC) == Bộ Pháp điển== Xem [http://phapdien.moj.gov.vn/Pages/chi-tiet-bo-phap-dien.aspx Bộ Pháp điển của Việt Nam] và [https://thanhtra.most.gov.vn/thanhtra/pages/bophapdien.aspx Bộ pháp điển về sở hữu trí tuệ]. Đáng tiếc, [[Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam#%C4%90i%E1%BB%81u 14. X%E1%BB%AD l%C3%BD sai s%C3%B3t, duy tr%C3%AC B%E1%BB%99 ph%C3%A1p %C4%91i%E1%BB%83n tr%C3%AAn Trang th%C3%B4ng tin %C4%91i%E1%BB%87n t%E1%BB%AD ph%C3%A1p %C4%91i%E1%BB%83n|Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật, Điều 14]] lại quy định: ''Nhà nước giữ bản quyền đối với Bộ pháp điển'' :(. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 04:37, ngày 17 tháng 11 năm 2018 (UTC) == Lỗi bot== Nhờ anh xem lại TVT-bot: ở [[Đặc biệt:Khác/63332]] nó chỉ xóa năm mất, không xóa năm sinh, xóa hết tham số <code>| mô tả =</code>. Ở [[Đặc biệt:Khác/63335]], nó cũng chỉ xóa năm mất, không xóa năm sinh, xóa hết khoảng trắng từ dấu = đến chữ "mất" làm cho dấu = trong tham số <code>năm mất</code> bị lệch với dấu = của các tham số khác. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 11:52, ngày 20 tháng 11 năm 2018 (UTC) :{{ping|Tranminh360}} trường hợp thứ hai tôi không ngờ lại có người viết bản mẫu dàn ngang như vậy nên regex của tôi dò và xóa đến hết hàng. Nhờ Mình lùi sửa giúp. Trường hợp đầu là bình thường vì tôi chỉ mới chạy bot trên thể loại ngày mất, chưa chạy trên ngày sinh. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 11:58, ngày 20 tháng 11 năm 2018 (UTC) == Cộng tác Phan Khôi== Sang tháng 12 cộng tác Phan Khôi được không anh? Hiện nay [[Tác gia:Phan Khôi]] mới chỉ có các tác phẩm đăng báo từ 1928 đến 1931. Cần bổ sung thêm: [http://lainguyenan.free.fr/pk1932/index.html Phan Khôi: Tác phẩm đăng báo 1932], [http://lainguyenan.free.fr/pk1933-1934/index.html Phan Khôi: Tác phẩm đăng báo 1933-1934], [http://lainguyenan.free.fr/pk1935/index.html Phan Khôi: Tác phẩm đăng báo 1935], [http://lainguyenan.free.fr/pk1936/index.html Phan Khôi: Tác phẩm đăng báo 1936], [http://lainguyenan.free.fr/pk1937/index.html Phan Khôi: Tác phẩm đăng báo 1937], [http://lainguyenan.free.fr/pk1938-42/index.html Phan Khôi: Tác phẩm đăng báo 1938-1942]. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 02:16, ngày 27 tháng 11 năm 2018 (UTC) :Đồng ý với Minh. Thật là tiếc là chúng ta không có những bản scan thế này. Nếu có thì việc kêu gọi hiệu đính sẽ dễ dàng và thú vị biết chừng nào. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 04:21, ngày 27 tháng 11 năm 2018 (UTC) == Ấn bản== Anh xem giùm vì sao khi dùng tham số <code>| ấn bản = có</code> trong bản mẫu {{tl|đầu đề}} thì lại hiện ra 2 bản mẫu {{tl|ấn bản}}? Ví dụ như bài [[Chánh phủ Pháp vẫn trông nom đến cái bao lơn trên Thái Bình Dương]]. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 11:17, ngày 7 tháng 12 năm 2018 (UTC) == Mục lục== Ở [[Trang:Ton Ngo Binh Phap - Ngo Van Trien.pdf/281]], dùng bản mẫu {{tl|Dotted TOC page listing}} thì nó sẽ tạo ra các dấu chấm chấm như trong bản scan. Dùng bản mẫu {{tl|TOC page listing}} để tạo mục lục mà không có dấu chấm chấm. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 00:49, ngày 19 tháng 12 năm 2018 (UTC) :Cảm ơn {{ping|Tranminh360}}, nhưng lỡ tạo rồi, giờ phải dùng bản mẫu cho từng dòng :(. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 01:19, ngày 19 tháng 12 năm 2018 (UTC) ::Dùng bản mẫu {{tl|rh}} để thêm đầu trang vào phần noinclude, ví dụ [[Trang:Truyen ky man luc NVT.pdf/14]]. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 05:26, ngày 20 tháng 12 năm 2018 (UTC) :::Tôi định để đến khi hiệu đính sẽ thêm, vì nó làm gián đoạn việc sao chép và kiểm tra nội dung. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 05:51, ngày 20 tháng 12 năm 2018 (UTC) == Tùy chọn hiển thị== Xem các trang nhúng bản scan như [[Truyền kỳ mạn lục]] thì không thấy mục "Tùy chọn hiển thị" ở thanh bên. Hình như [[MediaWiki:PageNumbers.js]] không hoạt động? Xem các trang nhúng bản scan ở Wikisource tiếng Anh như [[:en:Messiah (1749)]] thì vẫn thấy có mục "Display Options" ở thanh bên (đấy là em mở giao diện máy tính trên Safari thấy thế). [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 10:11, ngày 20 tháng 12 năm 2018 (UTC) :Ừ, các mã javascript này đều không hiển thị vì một lý do nào đó. Anh biết từ lâu nhưng chưa có thời gian mở ra và sắp xếp lại. Hiện giờ toàn bộ mã JS đều đưa vào [[MediaWiki:Common.js]] rất lộn xộn và có thể đã bị đè lên nhau ở đâu đó. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 10:21, ngày 20 tháng 12 năm 2018 (UTC) ::Bản mẫu {{tl|số}} dường như cũng không hiển thị được? Xem [[Sáng thế ký/Chương 1]] trong giao diện máy tính cũng không thấy số câu. Cả tùy chọn "So thu tu" ở thanh bên cũng không thấy nữa. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 10:50, ngày 20 tháng 12 năm 2018 (UTC) :::Và cũng chẳng hiểu tại sao trang [[Truyền kỳ mạn lục/Tại sao]] lại hiển thị cả phần "văn chương" luôn? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 13:41, ngày 20 tháng 12 năm 2018 (UTC) ::::Bây giờ thì tham số <code>| wikipedia =</code> trong bản mẫu {{tl|đầu đề}} cũng không hiển thị được luôn, ví dụ như ở trang [[Truyền kỳ mạn lục]]. Em thử chép phần {{tl|đầu đề}} trong bài [[Chánh sách nội các mới của Nhựt với dư luận Nhựt vẫn nghịch nhau]] sang [[Trợ giúp:Chỗ thử]] thì thấy trong [[Trợ giúp:Chỗ thử]] không hiển thị dòng {{tl|ấn bản}} nào, trong khi bài [[Chánh sách nội các mới của Nhựt với dư luận Nhựt vẫn nghịch nhau]] vẫn hiển thị 2 dòng "Thông tin về bản này". Rút cục là lỗi gì vậy ạ? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 15:21, ngày 20 tháng 12 năm 2018 (UTC) ::{{ping|Tranminh360}} Cái nào trả lời được trả lời trước nhé. Liên kết Wikipedia giờ được đưa sang thanh bên giống như một liên kết ngôn ngữ khác. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 06:08, ngày 23 tháng 12 năm 2018 (UTC) :::Xem [[:en:Template:Header#Sister, related author, and portal wiki links]] vẫn thấy hiển thị related portal, related author, sister project mà. Mà theo như bên en (và cả mã nguồn của bản mẫu {{tl|đầu đề}}) thì hễ kết nối văn kiện với Wikidata thì các tham số đó tự động hiện ra chứ, giống như bản mẫu {{tl|Tác gia}} vậy. Thế thì bản mẫu {{tl|đầu đề}} bị lỗi gì đó, nó không hiển thị giống như bên en. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 06:59, ngày 23 tháng 12 năm 2018 (UTC) ::::{{ping|Tranminh360}} {{tick}} Cái này đã sửa. Một lỗi nhỏ tí ti nhưng rất nghiêm trọng :(. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 15:36, ngày 23 tháng 12 năm 2018 (UTC) :Trong [[MediaWiki:Common.js]] có đoạn mã này: <source lang="javascript"> [[OldWikisource:MediaWiki:PageNumbers.js]] "optlist": "Tùy chọn hiển thị", "hide_page_numbers": "Ẩn liên kết trang", "show_page_numbers": "Hiện liên kết trang", </source> <span><!--__DTEMPTYTALKPAGE__--></span> <span></span> Không biết có phải là nó ghi đè lên không? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 05:28, ngày 23 tháng 12 năm 2018 (UTC) :{{ping|Tranminh360}} Anh vừa xóa mấy dòng đó đi nhưng hiện thời vẫn không thấy đổi gì cả. Có thể phải đợi 10, 15p xem sao. Giá như có người biết cách debug JS tốt hơn. Nhiều bug quá mà anh thì không rành debugging JS phức tạp thế này. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 06:12, ngày 23 tháng 12 năm 2018 (UTC) ==Prose== Anh thêm mã cho class prose trong [[MediaWiki:Gadget-viws-tweaks.css]] thụt vào dòng đầu tiên trong đoạn văn (first line indent) đi ạ. Cách sách vẫn in thụt vào dòng đầu tiên trong đoạn văn mà. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 09:31, ngày 24 tháng 12 năm 2018 (UTC) == {{User|Bộ lọc sai phạm}} == Trong [[Đặc biệt:Danh sách thành viên/sysop]] tự dưng xuất hiện tài khoản {{User|Bộ lọc sai phạm}} mở ngày 17-12-2018. Xem [[metawiki:Special:CentralAuth/Bộ lọc sai phạm|m:Special:CentralAuth/Bộ lọc sai phạm]] thì thành viên này cũng là BQV ở Wikipedia (đã bị cấm vô hạn), Wikibooks, Wikiquote, Wikivoyage, Wiktionary. Không hiểu tài khoản BQV này ở đâu ra vậy anh? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 05:41, ngày 26 tháng 12 năm 2018 (UTC) :{{ping|Tranminh360}} nó xuất hiện trong toàn bộ các dự án Wiki, có lẽ phần mềm đang cập nhật cái gì đấy. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 06:49, ngày 26 tháng 12 năm 2018 (UTC) == Từ điển giải nghĩa bằng tiếng Latin== Anh có chấp nhận lưu trữ từ điển giải nghĩa bằng tiếng Latin trong Wikisource tiếng Việt không ạ? Ví dụ như [[Từ điển Việt–Bồ–La]] và [[Từ điển Taberd]]. Đây là các từ điển tiếng Việt nhưng giải nghĩa bằng tiếng Latin (và tiếng Bồ Đào Nha), phần giới thiệu cũng bằng tiếng Latin. Những người không biết tiếng Latin thì đọc không hiểu gì hết. Hay là chuyển các từ điển này sang [[:la:|Wikisource tiếng Latin]], [[:oldwikisource:|Wikisource đa ngôn ngữ]]? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 03:04, ngày 27 tháng 12 năm 2018 (UTC) :{{ping|Tranminh360}} Đây quả thật là một văn kiện đồ sộ của Mxn và LMQ đã soạn vào. Nó là tác phẩm rất nổi tiếng của tiếng Việt nên để nó ở đây vẫn tốt. Cuốn từ điển này quả thật thể hiện được sức mạnh của Wikisource trong việc số hóa các tác phẩm khó. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 04:21, ngày 27 tháng 12 năm 2018 (UTC) == {{tl|số}} == Anh sửa bản mẫu {{tl|số}} cho nó hiển thị trở lại giống như [[:fr:Modèle:NumVers]] đi ạ. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 04:53, ngày 4 tháng 1 năm 2019 (UTC) n3tjyhvhhcumx1sqxnvcui11wyuqt5b 140145 140144 2022-08-07T09:13:58Z Flow talk page manager 7665 Flow talk page manager đã đổi [[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran/Lưu 2]] thành [[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran]] (đã tắt đổi hướng): Phục hồi trang mã wiki đã được lưu trữ. wikitext text/x-wiki {{Trang thảo luận mã wiki chuyển đổi qua Thảo luận Cấu trúc|archive=Thảo luận Thành viên:Vinhtantran/Lưu Thảo luận Cấu trúc 1|date=2022-08-07}} <div align="center"> <div class="tabber"> <div class="tabbertab" title="Sản phẩm cộng tác trong Tháng"> <table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" width="100%" style="font-size: x-small;"> <tr> <td> {{Infosection|name=[[Thảo luận Wikisource:Cộng tác của Tháng|Giúp chọn văn kiện cho tháng tới]]| <center>{{CotM}}</center> }} <span></span><div style="padding: 2px;"> <center> {| align="center" class="current" style="background-color: #ecf1f1; border: 1px solid #aaa; padding: 2px; margin-bottom: 3px; font-size: 120%; width: auto;" | style="padding: 0 4px;" | [[Tập_tin:Old_book_bindings.jpg|120x120px|Cộng tác trong Tháng]] | style="padding: 0 4px; text-align: center;" | '''[[Wikisource:Cộng tác của Tháng|Công việc cộng tác của Tháng]] này là chuyển thành văn bản bộ sách...''''''[[Mục lục:Nho giao 1.pdf|Nho giáo Quyển 1]]''' của [[Tác gia:Trần Trọng Kim|Trần Trọng Kim]]. Vừa rồi: ''[[Tác gia:Phan Khôi|Phan Khôi]]'': [https://vi.wikisource.org/w/index.php?title=T%C3%A1c_gia:Phan_Kh%C3%B4i&type=revision&diff=96473&oldid=63301 xem tiến triển!]<small>Xin mời các thành viên quan tâm bổ sung các tác phẩm này cho Wikisource. Xin cảm ơn.</small> |} </center> </div> <span></span><div style="padding: 2px;"> <center> {| align="center" class="current" style="background-color: #ecf1f1; border: 1px solid #aaa; padding: 2px; margin-bottom: 3px; font-size: 120%; width: auto;" | style="padding: 0 4px;" | [[Tập_tin:Old_book_bindings.jpg|liên_kết=T%E1%BA%ADp_tin:Old_book_bindings.jpg|120x120px|Cộng tác trong Tháng]] | style="padding: 0 4px; text-align: center;" | '''[[Wikisource:Cộng tác của Tháng|Công việc cộng tác của Tháng]] này là thu thập các tác phẩm của...'''Nhà văn '''[[Tác gia:Phan Khôi|Phan Khôi]]'''. Vừa rồi: ''[[Tác gia:Nguyễn Bính|Nguyễn Bính]]'': [https://vi.wikisource.org/w/index.php?title=T%C3%A1c_gia%3ANguy%E1%BB%85n_B%C3%ADnh&type=revision&diff=63442&oldid=60610 xem tiến triển!]<small>Xin mời các thành viên quan tâm tìm kiếm và bổ sung các tác phẩm của tác gia này cho Wikisource. Xin cảm ơn.</small> |} </center> </div> </td> </tr> </table> </div> <!-- <div class="tabbertab" title="Bài hát của Tuần"> <table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" width="100%" style="font-size: x-small;"> <tr> <td> {{Infosection|name=[[Thảo luận Wikisource:Bài hát của Tuần|Giúp chọn bài hát cho tuần tới]]| {{Bài hát trong Tuần}} }} </td> </tr> </table> </div> --> <div class="tabbertab" title="Bài cần duyệt của Tháng"> <table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" width="100%" style="font-size: x-small;"> <tr> <td> {{Infosection|name=[[Thảo luận Wikisource:Bài cần duyệt của Tháng|Giúp chọn bài cần duyệt của tháng tới]]| <center>{{PotM}}</center> }} <span></span><div style="padding: 2px;"> <center> {| align="center" class="current" style="background-color: #ecf1f1; border: 1px solid #aaa; padding: 2px; margin-bottom: 3px; font-size: 120%; width: auto;" | style="padding: 0 4px;" | [[Tập_tin:Artículo_bueno.svg|82x82px]] | style="padding: 0 4px; text-align: center;" | '''Tác phẩm cần [[Wikisource:Hiệu đính của Tháng|Hiệu đính của Tháng]] là<br /> <section begin="proofread_title" />[[Mục lục:Nhu tay nhut trinh.pdf|Như Tây nhựt trình]]<section end="proofread_title" /> của''''''<section begin="proofread_author" />[[Tác gia:Trương Minh Ký|Trương Minh Ký]]<section end="proofread_author" />'''. Lần trước: [[Mục lục:Ton Ngo Binh Phap - Ngo Van Trien.pdf|Tôn Ngô binh pháp]]<small>Mời các thành viên quan tâm hiệu đính tác phẩm để nâng cao sự toàn vẹn và tin cậy của Wikisource.</small> |} </center> </div> <span></span><div style="padding: 2px;"> <center> {| align="center" class="current" style="background-color: #ecf1f1; border: 1px solid #aaa; padding: 2px; margin-bottom: 3px; font-size: 120%; width: auto;" | style="padding: 0 4px;" | [[Tập_tin:Artículo_bueno.svg|liên_kết=T%E1%BA%ADp_tin:Art%C3%ADculo_bueno.svg|82x82px]] | style="padding: 0 4px; text-align: center;" | '''Tác phẩm cần [[Wikisource:Hiệu đính của Tháng|Hiệu đính của Tháng]] là<br /> <section begin="proofread_title" />''' [[Mục lục:Viet Nam Su Luoc.djvu|Việt Nam sử lược, Quyển II]]<section end="proofread_title" /> của''''''<section begin="proofread_author" />''''' [[Tác gia:Trần Trọng Kim|Lệ-thần Trần Trọng Kim]]<section end="proofread_author" />'''.''' Tháng trước: [[Mục lục:Viet Nam Su Luoc 1.djvu|Việt Nam sử lược, Quyển I]]<small>Mời các thành viên quan tâm hiệu đính tác phẩm để nâng cao sự toàn vẹn và tin cậy của Wikisource.</small> |} </center> </div> </td> </tr> </table> </div> </div> </div> <div align="center" style="clear: both;"> <div class="tabber"> <div class="tabbertab" title="Tìm văn kiện"> <table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" width="100%" style="font-size: x-small;"> <tr valign="top"> <td> {{Infosection|name=Hoan nghênh bạn đến với Wikisource!|[[Image:Edmond Picard.jpg|right|200px]]}} <span></span><div style="padding: 2px;"> [[Tập_tin:Edmond_Picard.jpg|phải|200x200px]] </div> <span></span><div style="padding: 2px;"> [[Tập_tin:Edmond_Picard.jpg|liên_kết=T%E1%BA%ADp_tin:Edmond_Picard.jpg|phải|200x200px]] </div> </td> <td> {{Infosection|name=Giờ thì bạn đã đến đây, chắc bạn đang thắc mắc...| Xin chào! Cảm ơn bạn đã tham gia Wikisource; chúng tôi rất là vui vì bạn đã ghé thăm và bắt tay sửa đổi. Chúng tôi chỉ là một cộng đồng rất non trẻ chỉ vài chục người, nhưng được sự giúp đỡ vô tận từ những người ghé qua. Dám cá là bạn đang không biết chúng tôi xem bạn thuộc thành phần nào trên hai thành phần đó...ừ thì điều đó tùy thuộc vào bạn thôi. Bạn sẽ thấy chúng tôi là một góc nhỏ riêng biệt của [[w:Wikimedia Foundation|Quỹ Wikimedia]], miễn nhiễm với đủ loại tranh luận, tranh cãi hay các kiểu vi phạm quy định mà bạn hay thấy ở dự án khác. Thật lòng mà nói, vì chúng tôi chủ yếu đăng lại chính xác những gì người khác đã từng viết ra, thì ngại gì những vấn đề kiểu như "tính trung lập". Vả lại, nếu một bài diễn văn do [[Tác gia:Adolf Hitler|Adolf Hitler]] viết nên đầy kích động và thiên lệch...thì chẳng phải đó là mục đích của bài diễn văn đó sao? Nếu bạn đang tìm một chủ đề nào đó, bạn có thể thấy nó tại [[Wikisource:Tác phẩm]], dù nó là [[Wikisource:Phật giáo]] hay [[Wikisource:Truyện tiếu lâm]]. Để xem qua thể loại, tốt nhất là xem các thể loại kiểu như [[:Thể loại:Thơ]] hay [[:Thể loại:Tiểu thuyết]]. Tất nhiên, nếu bạn biết tên tác gia, cách dễ nhất đó là vào ngay "[[Tác gia:Nguyễn Du]]" sẽ thấy được tất cả những gì ông từng viết (hoặc được viết về ông!). }} <span></span><div style="padding: 2px;"> Xin chào! Cảm ơn bạn đã tham gia Wikisource; chúng tôi rất là vui vì bạn đã ghé thăm và bắt tay sửa đổi. Chúng tôi chỉ là một cộng đồng rất non trẻ chỉ vài chục người, nhưng được sự giúp đỡ vô tận từ những người ghé qua. Dám cá là bạn đang không biết chúng tôi xem bạn thuộc thành phần nào trên hai thành phần đó...ừ thì điều đó tùy thuộc vào bạn thôi. Bạn sẽ thấy chúng tôi là một góc nhỏ riêng biệt của [[w:Wikimedia Foundation|Quỹ Wikimedia]], miễn nhiễm với đủ loại tranh luận, tranh cãi hay các kiểu vi phạm quy định mà bạn hay thấy ở dự án khác. Thật lòng mà nói, vì chúng tôi chủ yếu đăng lại chính xác những gì người khác đã từng viết ra, thì ngại gì những vấn đề kiểu như "tính trung lập". Vả lại, nếu một bài diễn văn do [[Tác gia:Adolf Hitler|Adolf Hitler]] viết nên đầy kích động và thiên lệch...thì chẳng phải đó là mục đích của bài diễn văn đó sao? Nếu bạn đang tìm một chủ đề nào đó, bạn có thể thấy nó tại [[Wikisource:Tác phẩm]], dù nó là [[Wikisource:Phật giáo]] hay [[Wikisource:Truyện tiếu lâm]]. Để xem qua thể loại, tốt nhất là xem các thể loại kiểu như [[:Thể loại:Thơ]] hay [[:Thể loại:Tiểu thuyết]]. Tất nhiên, nếu bạn biết tên tác gia, cách dễ nhất đó là vào ngay "[[Tác gia:Nguyễn Du]]" sẽ thấy được tất cả những gì ông từng viết (hoặc được viết về ông!). </div> <span></span><div style="padding: 2px;"> Xin chào! Cảm ơn bạn đã tham gia Wikisource; chúng tôi rất là vui vì bạn đã ghé thăm và bắt tay sửa đổi. Chúng tôi chỉ là một cộng đồng rất non trẻ chỉ vài chục người, nhưng được sự giúp đỡ vô tận từ những người ghé qua. Dám cá là bạn đang không biết chúng tôi xem bạn thuộc thành phần nào trên hai thành phần đó...ừ thì điều đó tùy thuộc vào bạn thôi. Bạn sẽ thấy chúng tôi là một góc nhỏ riêng biệt của [[w:Wikimedia Foundation|Quỹ Wikimedia]], miễn nhiễm với đủ loại tranh luận, tranh cãi hay các kiểu vi phạm quy định mà bạn hay thấy ở dự án khác. Thật lòng mà nói, vì chúng tôi chủ yếu đăng lại chính xác những gì người khác đã từng viết ra, thì ngại gì những vấn đề kiểu như "tính trung lập". Vả lại, nếu một bài diễn văn do [[Tác gia:Adolf Hitler|Adolf Hitler]] viết nên đầy kích động và thiên lệch...thì chẳng phải đó là mục đích của bài diễn văn đó sao? Nếu bạn đang tìm một chủ đề nào đó, bạn có thể thấy nó tại [[Wikisource:Tác phẩm]], dù nó là [[Wikisource:Phật giáo]] hay [[Wikisource:Truyện tiếu lâm]]. Để xem qua thể loại, tốt nhất là xem các thể loại kiểu như [[:Thể loại:Thơ]] hay [[:Thể loại:Tiểu thuyết]]. Tất nhiên, nếu bạn biết tên tác gia, cách dễ nhất đó là vào ngay "[[Tác gia:Nguyễn Du]]" sẽ thấy được tất cả những gì ông từng viết (hoặc được viết về ông!). </div> </td> </tr> </table> </div> <div class="tabbertab" title="Đóng góp văn kiện"> <table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" width="100%" style="font-size: x-small;"> <tr valign="top"> <td> {{Infosection|name=Cơ hội ở đây là, bạn rất thích một chủ đề nào đó mà chúng tôi thì chưa có nhiều...vậy thì, đây là cách thay đổi điều đó!| Vậy là, tác gia hay chủ đề bạn ưa thích không có nhiều hoặc chưa đủ trên dự án? Miễn là bạn chắc cú rằng văn kiện [[Trợ giúp:Phạm vi công cộng|phù hợp với tiêu chuẩn Phạm vi công cộng]], bạn có thể tự tay đưa nó vào ngay! (''Cũng như mọi luật chơi, đó chỉ là những chỉ dẫn cơ bản, nếu bạn thấy có ngoại lệ, cứ hỏi [[Wikisource:Bảo quản viên|một bảo quản viên]] để được giúp'') Nếu văn kiện chưa có trên này, chỉ cần gõ tên nó vào dưới là nó sẽ đưa bạn đến trang sửa đổi để bạn bắt tay vào làm! Nhớ đừng quên thêm {{tl|chưa có đầu đề}} vào đầu trang, rồi bỏ [[:Thể loại:Tác phẩm|thể loại]] vào để mọi người còn kiếm ra nó mà đọc. <inputbox> type=create preload= editintro= width=25 bgcolor=#f0f0ff </inputbox> }} <span></span><div style="padding: 2px;"> Vậy là, tác gia hay chủ đề bạn ưa thích không có nhiều hoặc chưa đủ trên dự án? Miễn là bạn chắc cú rằng văn kiện [[Trợ giúp:Phạm vi công cộng|phù hợp với tiêu chuẩn Phạm vi công cộng]], bạn có thể tự tay đưa nó vào ngay! (''Cũng như mọi luật chơi, đó chỉ là những chỉ dẫn cơ bản, nếu bạn thấy có ngoại lệ, cứ hỏi [[Wikisource:Bảo quản viên|một bảo quản viên]] để được giúp'') Nếu văn kiện chưa có trên này, chỉ cần gõ tên nó vào dưới là nó sẽ đưa bạn đến trang sửa đổi để bạn bắt tay vào làm! Nhớ đừng quên thêm &#x7B;{[[Bản mẫu:Chưa có đầu đề|chưa có đầu đề]]<nowiki>}} vào đầu trang, rồi bỏ </nowiki>[[:Thể loại:Tác phẩm|thể loại]] vào để mọi người còn kiếm ra nó mà đọc. <inputbox> type=create preload= editintro= width=25 bgcolor=#f0f0ff </inputbox> <span><!--__DTEMPTYTALKPAGE__--></span> </div> <span></span><div style="padding: 2px;"> Vậy là, tác gia hay chủ đề bạn ưa thích không có nhiều hoặc chưa đủ trên dự án? Miễn là bạn chắc cú rằng văn kiện [[Trợ giúp:Phạm vi công cộng|phù hợp với tiêu chuẩn Phạm vi công cộng]], bạn có thể tự tay đưa nó vào ngay! (''Cũng như mọi luật chơi, đó chỉ là những chỉ dẫn cơ bản, nếu bạn thấy có ngoại lệ, cứ hỏi [[Wikisource:Bảo quản viên|một bảo quản viên]] để được giúp'') Nếu văn kiện chưa có trên này, chỉ cần gõ tên nó vào dưới là nó sẽ đưa bạn đến trang sửa đổi để bạn bắt tay vào làm! Nhớ đừng quên thêm &#x7B;{[[Bản mẫu:Chưa có đầu đề|chưa có đầu đề]]<nowiki>}} vào đầu trang, rồi bỏ </nowiki>[[:Thể loại:Tác phẩm|thể loại]] vào để mọi người còn kiếm ra nó mà đọc. <inputbox> type=create preload= editintro= width=25 bgcolor=#f0f0ff </inputbox> <span><!--__DTEMPTYTALKPAGE__--></span> <span></span> </div> Nếu bạn chẳng nghĩ ra được thứ gì để cải thiện Wikisource, vậy sao không xem thử [[Wikisource:Văn kiện tôn giáo]], [[Wikisource:Chiến tranh]] hay [[Wikisource:Văn kiện theo Quốc gia]] để lấy ý tưởng? Đừng quên đặt những đóng góp của bạn vào các trang đó để mà người khác có thể đọc chúng! </td> <td> {{Infosection|name=<small>Đọc khi nào muốn, đọc cách mình muốn</small>|[[Image:Francesco Hayez 027.jpg|right|150px]]}} <span></span><div style="padding: 2px;"> [[Tập_tin:Francesco_Hayez_027.jpg|phải|192x192px]] </div> <span></span><div style="padding: 2px;"> [[Tập_tin:Francesco_Hayez_027.jpg|liên_kết=T%E1%BA%ADp_tin:Francesco_Hayez_027.jpg|phải|192x192px]] </div> </td> </tr> </table> </div> <div class="tabbertab" title="Tham gia sâu hơn"> <table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" width="100%" style="font-size: x-small;"> <tr valign="top"> <td> {{Infosection|name=Đến và gặp gỡ mọi người|[[Image:Book of Hours detail.jpg|left|150px]] Nếu bạn đã nhấn tới tab này rồi, thì bạn chắc vẫn muốn bỏ thêm vài giờ để làm quen với thư viện của chúng ta. Nó chưa được hoàn hảo đâu bạn à, đâu đó vẫn còn lỗi chính tả hay văn kiện sắp xếp chưa đúng. Hãy giúp chúng tôi, báo cho chúng tôi biết, hoặc tự mình sửa lấy! Nếu bạn thấy chán và chỉ muốn nhặt cây chổi lên dọn dẹp, thì đây, có nhiều thứ càn phải dọn lắm. [[:Thể loại:Văn kiện cần tách|Các tác phẩm cần tách thành chương]], [[:Category:Tác phẩm thiếu tiêu bản giấy phép|Tác phẩm chưa rõ giấy phép]], [[:Thể loại:Tác phẩm cần sửa OCR|Tác phẩm cần dò lại xem máy đọc đã đúng chưa]], [[:Thể loại:Tác phẩm còn số trang|Tác phẩm cần xóa số trang]] và [[:Thể loại:Tác gia có tên bị viết tắt|Các tác gia chưa rõ tên họ đầy đủ]] là những nơi rất tuyệt để bắt đầu! }} <span></span><div style="padding: 2px;"> [[Tập_tin:Book_of_Hours_detail.jpg|trái|159x159px]] Nếu bạn đã nhấn tới tab này rồi, thì bạn chắc vẫn muốn bỏ thêm vài giờ để làm quen với thư viện của chúng ta. Nó chưa được hoàn hảo đâu bạn à, đâu đó vẫn còn lỗi chính tả hay văn kiện sắp xếp chưa đúng. Hãy giúp chúng tôi, báo cho chúng tôi biết, hoặc tự mình sửa lấy! Nếu bạn thấy chán và chỉ muốn nhặt cây chổi lên dọn dẹp, thì đây, có nhiều thứ càn phải dọn lắm. [[:Thể loại:Văn kiện cần tách|Các tác phẩm cần tách thành chương]], [[:Thể loại:Tác phẩm thiếu tiêu bản giấy phép|Tác phẩm chưa rõ giấy phép]], [[:Thể loại:Tác phẩm cần sửa OCR|Tác phẩm cần dò lại xem máy đọc đã đúng chưa]], [[:Thể loại:Tác phẩm còn số trang|Tác phẩm cần xóa số trang]] và [[:Thể loại:Tác gia có tên bị viết tắt|Các tác gia chưa rõ tên họ đầy đủ]] là những nơi rất tuyệt để bắt đầu! </div> <span></span><div style="padding: 2px;"> [[Tập_tin:Book_of_Hours_detail.jpg|liên_kết=T%E1%BA%ADp_tin:Book_of_Hours_detail.jpg|trái|159x159px]] Nếu bạn đã nhấn tới tab này rồi, thì bạn chắc vẫn muốn bỏ thêm vài giờ để làm quen với thư viện của chúng ta. Nó chưa được hoàn hảo đâu bạn à, đâu đó vẫn còn lỗi chính tả hay văn kiện sắp xếp chưa đúng. Hãy giúp chúng tôi, báo cho chúng tôi biết, hoặc tự mình sửa lấy! Nếu bạn thấy chán và chỉ muốn nhặt cây chổi lên dọn dẹp, thì đây, có nhiều thứ càn phải dọn lắm. [[:Thể loại:Văn kiện cần tách|Các tác phẩm cần tách thành chương]], [[:Thể loại:Tác phẩm thiếu tiêu bản giấy phép|Tác phẩm chưa rõ giấy phép]], [[:Thể loại:Tác phẩm cần sửa OCR|Tác phẩm cần dò lại xem máy đọc đã đúng chưa]], [[:Thể loại:Tác phẩm còn số trang|Tác phẩm cần xóa số trang]] và [[:Thể loại:Tác gia có tên bị viết tắt|Các tác gia chưa rõ tên họ đầy đủ]] là những nơi rất tuyệt để bắt đầu! </div> </td> <td> {{Infosection|name=Giúp&nbsp;chúng&nbsp;tôi| * [[Wikisource:Thảo luận|Khu vực thảo luận trung tâm]] * [irc://irc.freenode.net/wikisource Thảo luận IRC] * [[:Thể loại:Bản dịch dang dở|Bản dịch dang dở]] * [[Wikisource:Có thể vi phạm bản quyền|Có thể vi phạm bản quyền]] * [[Wikisource:Biểu quyết xóa|Biểu quyết xóa trang]] * [[Special:RecentChanges|Thay đổi gần đây]]}} <span></span><div style="padding: 2px;"> * [[Wikisource:Thảo luận|Khu vực thảo luận trung tâm]] * [[freenode:wikisource|Thảo luận IRC]] * [[:Thể loại:Bản dịch dang dở|Bản dịch dang dở]] * [[Wikisource:Có thể vi phạm bản quyền|Có thể vi phạm bản quyền]] * [[Wikisource:Biểu quyết xóa|Biểu quyết xóa trang]] * [[Đặc biệt:Thay đổi gần đây|Thay đổi gần đây]] </div> <span></span><div style="padding: 2px;"> *[[Wikisource:Thảo luận|Khu vực thảo luận trung tâm]] *[[irc:wikisource|Thảo luận IRC]] *[[:Thể loại:Bản dịch dang dở|Bản dịch dang dở]] *[[Wikisource:Có thể vi phạm bản quyền|Có thể vi phạm bản quyền]] *[[Wikisource:Biểu quyết xóa|Biểu quyết xóa trang]] *[[Đặc biệt:Thay đổi gần đây|Thay đổi gần đây]] </div> </td> </tr> </table> </div> </div> </div> {{hộp lưu trữ|* [[/Lưu 1]]}} <span></span> <span></span> ==36== Chết, anh Tân chưa đổi lại thành chữ viết thường à, mục phía sau "băm sáu phố phường/..." ấy --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> :01:39, ngày 21 tháng 3 năm 2010 (UTC) :Chú biết làm sai thì chú tự sửa đi chứ, tôi đâu có biết. Ngoài ra, tại trang [[Hà Nội băm sáu phố phường]] cần phải là cái mục lục. Còn phần Lời mở đầu cho vào một trang con. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 08:15, ngày 21 tháng 3 năm 2010 (UTC) == Dấu gạch nối== Mấy cuốn sách xưa người ta hay viết dấu gạch nối giữa các tiếng như gian-nan, vội-vã, năn-nỉ... để làm gì vậy? Và nhân tiện cho hỏi anh gõ cặp dấu « » bằng cách nào vậy, copy và paste thấy mệt quá. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 16:08, ngày 27 tháng 3 năm 2010 (UTC) :Theo tôi biết thì trước năm 1975, ở miền Nam, người ta quy định từ ghép và từ láy, nếu tách từng từ ra mà làm thay đổi nghĩa của cụm từ, thì có dấu gạch nối (điều này tôi nhớ có ghi trong 1 quyển sách giáo khoa Ngữ văn mà tôi có đọc ở nhà đứa bạn, chắc của ba hay mẹ nó); còn ở miền Bắc thì ít thấy (tuy vẫn có). Những cái này sau này thì bỏ hẳn, có lẽ cho giản tiện. Một số chỗ trong Wikisource tôi ghi như vậy chẳng qua để tuân thủ theo đúng bản gốc cũ xưa mà mình biết được mà thôi. Còn gặp dấu hai móc kiểu Pháp thì tôi cũng làm thủ công lắm, đó là kéo xuống phần Trợ giúp gõ tiếng Việt ở dưới khung sửa đổi, nhấn 1 cái, sau đó copy lại, cứ gặp ở đâu lại paste ra. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 02:47, ngày 28 tháng 3 năm 2010 (UTC) == Cộng tác trong tháng== Sang tháng cộng tác [[Tác gia:Nguyễn Trãi|Nguyễn Trãi]] được không anh? Có quyển [http://www.songhuong.com.vn/main.php?cid=40,3&id=22&case=2&left=40,18&gr= Nguyễn Trãi toàn tập] làm nguồn uy tín đấy. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 17:23, ngày 30 tháng 3 năm 2010 (UTC) :Đồng ý, anh cũng có cuốn này trong nhà, chỗ nào mờ hoặc thiếu trang có thể đối chiếu. Ngoài ra, em có biết đọc chữ Hán và gõ chữ Hán không? Anh có cuốn "Nguyễn Du tác phẩm và lịch sử văn bản", thực ra là "Toàn tập" có đầy đủ chữ Hán nhưng anh chỉ mới bắt đầu học chữ Hán, không đủ khả năng gõ nó vào Wiki. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 03:47, ngày 31 tháng 3 năm 2010 (UTC) ::Em không biết gõ chữ Hán đâu, chép của người ta thì nhanh chứ gõ thì khó lắm. Mới gõ có mấy cái chú thích bằng chữ Hán trong cuốn ''Việt Nam thi văn hợp tuyển'' mà thấy mệt bở hơi tai: chữ thì nhỏ, nhiều nét quá, phải căng mắt ra xem nó ở bộ nào, mấy nét... Ngoài ra em thấy trên trang [http://www.timsach.com.vn/viewSACHXUA15_479_Tho_Chu_Han_Nguyen_Du.html timsach.com.vn] có cuốn Thơ chữ Hán Nguyễn Du của NXB Văn học nhưng sao họ chỉ scan có vài trang rồi bỏ đấy? Xem vài cuốn ở đấy cũng không thấy có cuốn nào họ scan đầy đủ cả? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 15:03, ngày 31 tháng 3 năm 2010 (UTC) :::Vậy nếu trên mạng chưa có thì đành khuyết chữ Hán vậy. Còn trang timsach, nó chỉ cho em xem miễn phí vài trang thôi. Muốn xem đầy đủ, em phải đăng ký, rồi sau đó nhắn tin nạp tiền, cách đây mấy tháng là 7000đ/phần. Anh thấy thế cũng hợp lý, nhưng anh không mua vì thấy không cần thiết. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 16:20, ngày 31 tháng 3 năm 2010 (UTC) == Lịch sử thế giới== Chán quá, em muốn post về Lịch sử thế giới, nhất là Thế chiến II (em có tham gia dự án bên pedia mà). Mà không biết mình tự dịch rồi chép lên được không nhỉ? --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> 08:59, ngày 31 tháng 3 năm 2010 (UTC) :Rất hoan nghênh thôi, nhưng cuốn sách về Lịch sử thế giới phải hết hạn bản quyền thì mới được dịch nhé. Sau khi dịch xong thì trong phần người dịch ghi là Wikisource. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 16:20, ngày 31 tháng 3 năm 2010 (UTC) ::Minh Huy nếu muốn làm về chiến tranh có thể dịch các văn kiện chiến tranh ở [[en:Wikisource:Wars]]. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 18:50, ngày 31 tháng 3 năm 2010 (UTC) :::Dĩ nhiên, [[w:Hiệp ước Xô-Đức|Hiệp ước Xô-Đức]] hết hạn bản quyền rồi :) --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> 08:52, ngày 1 tháng 4 năm 2010 (UTC) == Nguyễn Trãi toàn tập== Sao các tác phẩm chữ Hán trong Nguyễn Trãi toàn tập không thấy ghi tên dịch giả? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 22:59, ngày 2 tháng 4 năm 2010 (UTC) :Em xem ở Trang 9 quyển Nguyễn Trãi toàn tập. Trong đó có ghi ''Ông Đào Duy Anh đã dịch và chú giải toàn bộ thơ văn chữ Hán của Nguyễn Trãi (trừ Lam Sơn thực lục, Bình Ngô đại cáo, Phú núi Chí Linh, Chuyện cũ về Băng Hồ tiên sinh, Văn bia Vĩnh Lăng)'', và phía dưới có nói các bài trong ngoặc đơn do ông Văn Tân dịch. Các bài văn thì do các ông khác, em có thể xem kỹ hơn trong đoạn đó. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 09:09, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) ::Thề thì các tác phẩm nào có thể đưa vào Wikisource được? Các tác phẩm do Đào Duy Anh dịch thì không đưa vào được vì [[w:Đào Duy Anh|Đào Duy Anh]] mới mất năm 1988. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 20:57, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) :::Anh thấy chỉ có thể đưa được phiên âm Hán Việt và dịch nghĩa bài thơ vào đây mà thôi. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 00:27, ngày 4 tháng 4 năm 2010 (UTC) ==Gianh== Em thấy tất cả các bài còn lại của Nguyễn Du đều như vậy mà? --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> 09:27, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) :Em cứ đọc phần em ghi là "dịch nghĩa" là hiểu ý anh liền. Dịch nghĩa tức là dịch rất suôn, không cần vần điệu, cốt để người khác hiểu rõ bài thơ. Còn dịch thơ tức là chuyển tải ý nghĩa sang chữ quốc ngữ hoặc vần nôm để người không biết chữ Hán đọc hiểu. Việc dịch thơ gần như là sáng tác lại dựa trên ý bài cũ. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 09:39, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) ::Rồi, em sửa lại thành "dịch thơ". Mà bên en có trang dạng như vầy: [[:en:Omnibuses and Cabs/Part I/Chapter IV]]. Cái viền màu xanh ở đầu trang ấy mình đem về đây được không (nó như nhấn mạnh trang chính của sách vậy) --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> 11:42, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) :::Thêm nữa là có vài trang bên en tạo một cài viền màu vàng bọc hết trang đẹp lắm (quên mất rồi),anh có biết mã nào tạo không? --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> 11:55, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) ::::Thêm một chuyện nữa: tại sao [[MediaWiki:Sitenotice]] lại hiển thị ngày tháng năm theo kiểu Tây? Và em muốn dịch [[:en:Potsdam Declaration|tuyên bố Potsdam]] thì dùng giấy phép nào cho đúng nguyên bản? --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> 12:29, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) == Djvu và Pdf== Đồng ý, mấy trang U tình lục quá mờ nên em cũng không nhìn rõ dấu. Các trang Việt Nam sử lược thì rõ hơn. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 19:45, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) :Thêm nữa là Minh Huy đang xin quyền sysop tại [[wikt:Thảo luận Wiktionary:Người quản lý#Tr%E1%BA%A7n_Nguy%E1%BB%85n_Minh_Huy|Wiktionary]], mời anh sang đó bỏ phiếu. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 20:08, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) ::Kì vậy, em thấy nó cũng như [[Biệt Nguyễn đại lang|bài này]] thôi mà? --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> 01:27, ngày 4 tháng 4 năm 2010 (UTC) :::Các bài đó là dịch nghĩa mà, đâu phải dịch thơ. Ví dụ như Biệt Nguyễn đại lang I, dịch nghĩa là: <poem> Tôi cùng qua sông, Đưa anh về nơi ở cũ. Cả trời đất, chỉ còn lại mái nhà tranh, Khi mưa gió thì nằm trong chiếc thuyền côi. Đêm thu cá rồng ẩn nấp, Hươu nai nhởn nhơ trong rừng sâu. Ngày vui không còn xa lắm nữa, Sẽ gặp nhau ở trung châu. </poem> Dịch nghĩa ra văn xuôi, không theo thể thơ nào, không vần điệu gì hết. Còn đây là dịch thơ của Nguyễn Thạch Giang (đưa vào đây là vi phạm bản quyền vì [http://www.ussh.edu.vn/ussh-cv/85-khoa-vietnamhoc/620 Nguyễn Thạch Giang] còn sống): <poem> Tôi sắp qua sông đây, Tiễn anh về chốn cũ. Nhà trơ giữa đất trời, Thuyền đậu trong mưa gió. Rồng cá nép đêm thu, Hươu nai đùa góc rú. Ngày vui chắc cũng gần, Sẽ ở trung châu đó. </poem> Dịch theo thể thơ ngũ ngôn, có vần có điệu. Đó là điểm khác nhau giữa dịch thơ và dịch nghĩa. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 04:08, ngày 4 tháng 4 năm 2010 (UTC) :Vấn đề là ban đầu mình dùng "dịch nghĩa" thì anh Tân lại bảo không biết ai dịch. Còn khi sửa thành dịch thơ thì là không biết ai dịch thơ? --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> 05:24, ngày 4 tháng 4 năm 2010 (UTC) ::Vậy là Huy hiểu sai ý tôi rồi. Ban đầu tôi nói ''"Đoạn Huy đưa vào bài không phải dịch nghĩa, mà là dịch thơ, vì nó có vần điệu hẳn hoi"'', và tiếp sau là câu hỏi ''"ai là người dịch thơ"''. Cái đầu là Huy ghi nhầm, và cái sau là Huy ghi thiếu thông tin. Vì từ trước đến nay, '''dịch nghĩa''' thơ chữ Hán thường không được xem trọng, và không ai ký tên tác giả cả, nên mình có thể không cần quan tâm người dịch nghĩa, nhưng '''dịch thơ''' thì phải có. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 06:42, ngày 4 tháng 4 năm 2010 (UTC) :::Theo [http://www.vphausa.org/vphavn/vanhoc/NamTrung_ND_Unicode.pdf] thì dịch giả là '''Sóng Việt Đàm Giang''', đề ngày 24 November 2005, chắc là dịch giả còn sống? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 18:53, ngày 4 tháng 4 năm 2010 (UTC) ::::Có vẻ là một ông nhà thơ nào đó ở hải ngoại. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 18:58, ngày 4 tháng 4 năm 2010 (UTC) :::::Nhân nói đến sách PDF, sau một hồi loay hoay đi tìm pass theo lời bác Muavededay, em cũng tìm ra pass để đọc. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 21:25, ngày 4 tháng 4 năm 2010 (UTC) == Hiệp định Paris (bản tiếng Việt)== Đến hôm qua tôi mới rõ là tại sao Chính phủ Việt Nam Cộng hòa sử dụng bản tiếng Anh của Hiệp định Paris và tự dịch ra. Số là ba ngày trước, tôi có mua 13 tập phim "Việt Nam, Thiên lịch sử truyền hình" (Vietnam, the television of history) của hãng NBC. Khi xem đến tập 10 (Hòa bình trong tầm tay), mới tnghe lời kể của ông Hoàng Đức Nhã, cố vấn chính trị của ông Nguyễn Văn Thiệu. Ông ta kể rằng khi ông ta hỏi tướng Alexanđr Haige về bản tiếng Việt thì Alexandr Haige trả lời rằng: "Vội quá, chúng tôi sơ suất không mang theo". Ông Trần Văn Lắm trước khi ký kết cũng có đọc qua bản tiếng Việt do các chuyên viên của VNDCCH và Hoa Kỳ cùng thống nhất dịch thuật và thấy nó phản ánh đúng bản tiếng Anh nên đã ký và không có ý kiến gì khác. Sau khi ký kết, phía Việt Nam Cộng hòa cũng có một bản thiến Việt được ký chính thức nhưng họ không phổ biến bản tiếng Việt được ký đó mà phổ biến bản tiếng Anh do họ tự dịch. Do đó mới có dị bản dịch Anh-Việt không chính thức mà lâu nay người ta vẫn nghĩ đó là văn bản đựoc ký chính thức. --[[Thành viên:Minh Tâm-T41-BCA|Minh]]-[[Thảo luận Thành viên:Minh Tâm-T41-BCA|Tâm]] 07:38, ngày 6 tháng 4 năm 2010 (UTC)-- Bản tiếng Anh và bản tiếng Việt trên wikisource hiện nay đều là hai bản chính thức. Như mình đã nói hôm trước, theo như ông Hoàng Đức Nhã kể lại thì phía VNCH không được Hoa Kỳ trao bản dự thảo Hiệp định bằng tiếng Việt do các chuyên gia ngôn ngữ của hai bên VNDCCH và Hoa Kỳ cùng làm; (Hoàng Đức Nhã trả lời phỏng vấn của truyền hình NBC - Hoa Kỳ trong phim: "Việt Nam-Thien lịch sử truyền hình). Họ cũng có một bản tiếng Việt (được ký kết ở Paris ngày 27 tháng 1 năm 1873) nhưng không bao giờ được Nguyễn Văn Thiệu cho phép phổ biến. Chủ trương của nhiều tướng lĩnh VNCH là "không có hòa bình với hiệp định gì hết". Nguyễn Văn Thiệu coi Hiệp định Paris là "văn bản bán đứng VNCH cho cộng sản" (trả lời phỏng vấn của Canada TV trong phim "Việt Nam, cuộc chiến tranh 10.000 ngày). Các sách cũ xuất bản tại miền Nam Việt Nam đề cập đến văn bản Hiệp định Paris trước năm 1975 đều phải dịch từ bản tiếng Anh của Hoa Kỳ, thậm chí là mỗi NXB dùng một số từ ngữ khác nhau ở nhiều đoạn quan trọng. Kể cả trong các nhà tù cũng vậy thôi, các tù nhân (nhất là tù cộng sản) không bao giờ được biết đến toàn văn Hiệp định này cho đến sau năm 1975. Theo Hiệp định thì đáng ra nó phải được phổ biến toàn bộ, nhưng chính quyền VNCH chỉ cung cấp cho tù nhân chính trị những điều họ biết có liên quan đến việc trao trả tù binh mà thôi vì cái này có Ủy ban giám sát quốc tế kiểm tra. Một số tài liệu lẻ tẻ về Hiệp định đều được đưa đến tù nhân bằng con đường không chính thức. --[[Thành viên:Minh Tâm-T41-BCA|Minh]]-[[Thảo luận Thành viên:Minh Tâm-T41-BCA|Tâm]] 05:24, ngày 11 tháng 5 năm 2010 (UTC)-- P/s Nhân đây báo tin mừng cho bạn, mình đã thay máy tính mới, nó hiển thị được nhiều loại chữ tượng hình. Có cái này mình không tiện hỏi bên wiki. Minh Huy có vẻ buồn lắm, không rõ tại sau. Mình tiếc vì cậu ấy rất năng nổ. --[[Thành viên:Minh Tâm-T41-BCA|Minh]]-[[Thảo luận Thành viên:Minh Tâm-T41-BCA|Tâm]] 05:24, ngày 11 tháng 5 năm 2010 (UTC)-- == Bản quyền ở Nga== [[w:en:Vasili Eroshenko|Vasili Eroshenko]] mất năm 1952 vậy các tác phẩm Kể chuyện mình và Bờ ao do Phan Khôi dịch có đưa vào Wikisource được không anh? Không rõ thời hạn bản quyền ở Nga là bao lâu? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 03:07, ngày 30 tháng 5 năm 2010 (UTC) :Anh vừa dịch {{tl|PVCC-Nga}} từ Wikisource tiếng Anh sang. Có vẻ là không. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 04:28, ngày 30 tháng 5 năm 2010 (UTC) == Gõ tiếng Việt== Không biết cái khung gõ tiếng việt chạy đâu mất rồi? Em đang xài vectơ, trước đây vẫn thấy mà. Mà chừng nào source mới đổi giao diện vậy? --[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|minhhuy*=]] ([[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|thảo luận]]) 23:10, ngày 10 tháng 6 năm 2010 (UTC) :Đã phát hiện và sửa lại từ hôm qua, vector có thay đổi một chút về cấu trúc. Source chắc cũng còn rất lâu, viwiki chắc chắn cũng vậy. Xem [http://usability.wikimedia.org/wiki/Releases/Default_Switch trang này] để biết lịch trình chuyển đổi. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 01:09, ngày 11 tháng 6 năm 2010 (UTC) == Văn kiện chính phủ, chính đảng== Các văn kiện của chính phủ, đảng phái có đưa lên Wikisource được không anh? Bên tiếng Trung bao nhiêu chỉ thị, nghị quyết, thông báo, báo cáo... của các cơ quan đảng, chính phủ, nhà nước... đều được đưa lên hết ([[:zh:Wikisource:政府文件]] và [[:zh:Wikisource:政党文件]]). Văn kiện loại này thì nhiều vô kể. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 10:12, ngày 30 tháng 8 năm 2010 (UTC) :Được chứ, văn kiện của chính phủ, nhà nước Việt Nam đều không thuộc diện bảo hộ bản quyền. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 15:07, ngày 14 tháng 9 năm 2010 (UTC) == Nhờ giúp== Nhờ anh làm giùm cái bảng trong bài [[Phép làm văn]] với ([http://lainguyenan.free.fr/pk1930/pheplam.html nguồn]), em không biết cách để gộp các ô lại với nhau. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 16:39, ngày 24 tháng 9 năm 2010 (UTC) {| border="1" cellpadding="0" cellspacing="0" style="border-collapse: collapse" width="70%" bordercolor="#111111" |- | width="20%" rowspan="7" |Quán từ | width="20%" rowspan="4" |Về cách chỉ nghĩa | width="20%" rowspan="2" |số một | width="20%" |<i>Xác chỉ:</i> | width="20%" |<b>Cái</b> |- | width="20%" |<i>Phiếm chỉ:</i> | width="20%" |<b>Một</b> |- | width="20%" rowspan="2" |số nhiều | width="20%" |<i>Xác chỉ:</i> | width="20%" |<b>Các</b> |- | width="20%" |<i>Phiếm chỉ:</i> | width="20%" |<b>Những</b> |- | width="20%" rowspan="3" |Về cách cử loại | width="20%" |số một | width="20%" |<i>Đơn cử:</i> | width="20%" |<b>Mỗi</b> |- | width="20%" rowspan="2" |số nhiều | width="20%" |<i>Toàn cử:</i> | width="20%" |<b>Mọi</b> |- | width="20%" |<i>Thiên cử:</i> | width="20%" |<b>Mỗi</b> |} :Khóa giùm em bài [[Ông Khổng Tử ở đầu lưỡi nhà chính trị]] lại, có phá hoại. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 12:12, ngày 2 tháng 10 năm 2010 (UTC) ==Vector== Em thử bê mấy nút thơ chữ Hán, thơ, văn xuôi, chú thích cuối trang... sang Vector (ở [[Thành viên:Tranminh360/vector.js]]) nhưng sao không thấy nó hoạt động? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 13:53, ngày 9 tháng 10 năm 2010 (UTC) :Trong giao diện Vector, các chỉnh sửa để thêm nút không dễ dàng như trong Monobook, mà hiện nay anh cũng chưa thấy dự án nào đã đổi được để mình học tập theo. Anh sẽ hỏi kỹ hơn về vấn đề này. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 07:43, ngày 12 tháng 10 năm 2010 (UTC) ::Anh thử làm theo hướng dẫn tại [[usability:Toolbar customization]] xem sao. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 10:39, ngày 13 tháng 10 năm 2010 (UTC) ::Tôi đã chỉnh sửa các nút ký tự tại Wikipedia để trình bày tất cả các ký tự tiếng Việt trong một bảng đơn giản. Xem các hàm <code>bindVietCharPage()</code> và <code>addVietCharPage()</code> tại [[w:MediaWiki:Common.js/edit.js|MediaWiki:Common.js/edit.js]]. Đáng tiếc là tính năng này không có phép đưa chuỗi vào một nút; mỗi nút chỉ được có một ký tự thôi. &ndash;&nbsp;[[Thành viên:Mxn|Nguyễn Xuân Minh]] <small>([[Thảo luận Thành viên:Mxn|thảo luận]], [[Đặc biệt:Đóng góp/Mxn|đóng góp]])</small> 16:53, ngày 8 tháng 11 năm 2011 (UTC) ==Trang VNSL== Em muốn tên của các cột như Năm Tây lịch, Nước Nam, Nước Tàu, Nước Pháp không in đậm (giống như trong sách) nhưng không biết cách làm sao cho nó không in đậm. Và nhân tiện cho em hỏi cách trình bày [[Trang:Viet Nam Su Luoc.djvu/373]] với, làm thế nào để tạo dòng kẻ chia trang làm 2 cột như trong sách vậy? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 10:41, ngày 27 tháng 10 năm 2010 (UTC) :Làm dòng kẻ chia hai cột thì không có vấn đề gì, tuy nhiên trong mỗi cột phải canh phải canh trái nữa mới là khó. Có lẽ em làm theo mẫu của anh do từng dòng đã, như vậy chắc cũng tạm được. ::Canh phải trái [[Trang:Viet Nam Su Luoc.djvu/373|như thế này]] được không anh? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 13:30, ngày 30 tháng 10 năm 2010 (UTC) :::Ồ, bảng trong bảng. Thông minh đấy ;) [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 13:56, ngày 30 tháng 10 năm 2010 (UTC) ==[[Main Page]]== Hi, I just wondered why the redirect was deleted? Many of the other Wikisource will point to it, so it seems a little unusual for it to not be present, at least as a redirect. I will fix the redirect at enWS. [[Thành viên:Billinghurst|Billinghurst]] ([[Thảo luận Thành viên:Billinghurst|thảo luận]]) 09:04, ngày 6 tháng 11 năm 2011 (UTC) == Fwd: [[w:Thảo luận Thành viên:Mxn/2011#V%E1%BA%A5n_%C4%91%E1%BB%81_giao_di%E1%BB%87n_%E1%BB%9F_vi_wikisource|Vấn đề giao diện ở vi wikisource]] == Xin bạn thực hiện hai công việc ở dưới dành cho bảo quản viên để sửa vài lỗi trong giao diện Wikisource tiếng Việt: #Tại [[MediaWiki:Common.js]], trong hàm <code>BilingualLink()</code>, xóa "<code>http:</code>" khỏi dòng bắt đầu với "<code>var bilang</code>". #Tại [[MediaWiki:Proofreadpage index attributes]], thêm dòng "<code>Nơi xuất bản</code>" vào giữa các dòng "<code>Nhà xuất bản</code>" và "<code>Lần|Lần xuất bản</code>". Cám ơn! &nbsp;&ndash;&nbsp;[[Thành viên:Mxn|Nguyễn Xuân Minh]] <small>([[Thảo luận Thành viên:Mxn|thảo luận]], [[Đặc biệt:Đóng góp/Mxn|đóng góp]])</small> 10:08, ngày 9 tháng 11 năm 2011 (UTC) :Vì Wikisource tiếng Việt hiện không còn sysop hoạt động, các yêu cầu hiện tại có thể nhờ cậy một global sysop hay steward ở meta. Hoặc một thành viên đang đóng góp tích cực tại đây có thể nhờ steward phong cấp sysop (tạm thời) để giải quyết công việc. --[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<font color="green">'''minhhuy'''</font>]] <sup>([[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|talk]])</sup> ([[foundation:User:Trần Nguyễn Minh Huy|'''WMF''']]) 12:25, ngày 9 tháng 11 năm 2011 (UTC) ==Tham gia== Muốn tham gia đóng góp wikisource việt nhưng làm sao biết được Văn kiện đó có còn bản quyền hay tự do hay không? [[Thành viên:Quá đúng|Quá đúng]] ([[Thảo luận Thành viên:Quá đúng|thảo luận]]) 16:18, ngày 12 tháng 11 năm 2011 (UTC) == Đại Nam quấc âm tự vị== Nhờ anh tải giùm cuốn [http://www.songhuong.com.vn/main.php?cid=40,3&id=32&case=2&left=40,18&gr=6# Đại Nam quấc âm tự vị] (1895-1896) của [[w:Huỳnh Tịnh Của|Huỳnh Tịnh Của]] (1834-1907). Nên tải làm 2 tập: tập 1 (1895) từ [http://www.songhuong.com.vn/fullsize.php?id=32&page=A.jpg] đến [http://www.songhuong.com.vn/fullsize.php?id=32&page=608.jpg], tập 2 (1896) từ [http://www.songhuong.com.vn/fullsize.php?id=32&page=609.jpg] đến [http://www.songhuong.com.vn/fullsize.php?id=32&page=1210.jpg]. (Dạo này em không còn nhiều thời gian vào Wikisource nữa, thôi cứ tải sẵn rồi từ từ làm). [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 15:08, ngày 5 tháng 4 năm 2013 (UTC) :Hi Minh, tôi để mấy đoạn mã tải trang từ songhuong ở nhà hết rồi. Nếu muốn làm phải viết lại từ đầu, hoặc khi nào về nhà tôi sẽ kiếm lại nhé. Với nữa, tôi đề nghị Minh tiếp tục giữ vai trò bảo quản viên tại Wikisource, lần này không có thời hạn. Wikisource cần có người thay phiên, và tôi cũng không thể biết mình sẽ lại "tắt bóng" trong thời gian tới hay không. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 18:15, ngày 9 tháng 4 năm 2013 (UTC) :::Xin lỗi anh nhưng vì dạo này em không còn thời gian để đóng góp cho Wikisource nữa nên không thể tiếp tục làm BQV tại đây. Nếu cũng "tắt bóng" luôn thì dự án này đành "bỏ hoang" vậy <code>:)</code> [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 14:17, ngày 10 tháng 7 năm 2013 (UTC) ::Em cho anh email rồi đó. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 14:28, ngày 12 tháng 4 năm 2013 (UTC) :::Tình cờ thấy cuốn [http://www.bsb-muenchen-digital.de/~web/web1034/bsb10347734/images/index.html?digID=bsb10347734&pimage=00001&v=100&md=1&l=en Phép giảng tám ngày] của Alexandre de Rhodes nhưng lại thấy đề ''Digitised Book from the copyright-free holdings of the Bavarian State Library Munich [Germany] 2007-2013'' và ''The files are provided for personal, non-commercial purposes only'' thì không biết có tải lên Commons được không? Hiện Wikisource đã có [[Phép giảng tám ngày]] nhưng mà được viết bằng chữ quốc ngữ "hiện đại", còn văn bản gốc được viết bằng chữ quốc ngữ "cổ", cộng thêm cả phần tiếng Latin nữa. Anh Mxn có kinh nghiệm làm [[Từ điển Việt–Bồ–La]] chắc là biết tiếng Latin và chữ quốc ngữ "cổ" ([http://www.1ec5.org/software/daclo/ phông chữ Đắc Lộ]). [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 16:19, ngày 12 tháng 4 năm 2013 (UTC) ::::Những gì website đó đề là "non commercial" thì không đủ tự do để tải lên Commons hoặc Wikisource. Nhưng bản thân cuốn sách thì quá cũ và bản scan y hệt của nó thì không phái sinh ra bản quyền mới theo luật Hoa Kỳ. Để tôi hỏi thử những thành viên khác bên Wikisource xem sao. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 16:40, ngày 12 tháng 4 năm 2013 (UTC) :::::Các sách thuộc phạm vi công cộng do Google Books scan cũng có yêu cầu tương tự như website đó: ''Make non-commercial use of the files'': We designed Google Book Search for use by individuals, and we request that you use these files for personal, non-commercial purposes. Ở đầu các sách do Google scan đều có trang thông báo này. Bên Wikisource tiếng Anh có [[:en:Help:DjVu files#Removing a copyright page|hướng dẫn gỡ bỏ trang bản quyền của Google]] ra khỏi tập tin djvu, cho nên em nghĩ Wikisource vẫn có thể sử dụng các tập tin như vậy. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 17:19, ngày 12 tháng 4 năm 2013 (UTC) ::::::Anh đã gửi tập tin sách Đại Nam quấc âm tự vị cho em chưa vậy? Mà thôi, nếu anh tải được rồi thì tải thẳng lên Commons luôn chứ gửi cho em làm gì cho mất công thêm. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 17:47, ngày 24 tháng 4 năm 2013 (UTC) :::::::Xin lỗi em, anh định đóng gói thành djvu rồi gửi cho em nhưng anh vẫn chưa làm được, bữa giờ lại bận. Anh sẽ đóng gói các file JPG để gửi cho em vậy. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 05:36, ngày 26 tháng 4 năm 2013 (UTC) ::::::::Anh gửi file JPG cho em làm gì vậy? Gửi file djvu thì mới tải lên Commons được chứ, giống như [[Mục lục:Viet Nam Su Luoc 1.djvu]] đó. Chứ file JPG thì làm sao mà tải lên Commons? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 15:25, ngày 3 tháng 5 năm 2013 (UTC) == [[Tạm ước Việt - Pháp 14-9-1946]] == Tôi vừa tải lên văn bản này. Nguồn sách in tôi đã dẫn trong trang văn hiện và trang thảo luận. Nguồn sách điện tử (PDF và Word) [http://thehehochiminh.wordpress.com/tp/ tại đây]. Trân trọng nhờ Trần Vĩnh Tân kiểm tra, thẩm định và hiệu đính. Rất cảm ơn.--[[Thành viên:Minh Tâm-T41-BCA|Minh]]-[[Thảo luận Thành viên:Minh Tâm-T41-BCA|Tâm]] 10:20, ngày 25 tháng 5 năm 2013 (UTC)-- == Hiện trạng vấn đề== Tân kiểm tra dùm. Nếu được thì đưa vào mục văn kiện mới luôn nhé. http://vi.wikisource.org/wiki/Hi%E1%BB%87n_tr%E1%BA%A1ng_v%E1%BA%A5n_%C4%91%E1%BB%81 Hình như đây là bản dịch của Lê Thị Kinh (tức Phan Thị Minh), cháu ngoại Phan Châu Trinh. http://phamquynh.wordpress.com/2013/01/18/ba-le-thi-kinh-tuc-phan-thi-minh-va-bo-sach-phan-chau-trinh-qua-nhung-tai-lieu-moi/ Đọc tài liệu này tôi thấy rất rõ nguồn gốc của mọi bi kịch của chúng ta từ lúc tiếp xúc với nền văn minh phương Tây đến tận ngày nay nên mới đưa lên. Hy vọng nhờ Wikisource sẽ có nhiều người có thể tiếp cận với tài liệu. Vấn đề bản quyền tôi không lo được, nếu có thể mong Tân liên lạc với người dịch để giải quyết chuyện này. Một tài liệu khá hay nữa là Thoát Á luận. Không thể đưa tài liệu lên được cũng vì vướng bản quyền. Nếu có thể Tân lo dùm chuyện này luôn nhé. http://tuanvietnam.vietnamnet.vn/2010-01-14-thoat-a-luan [[Thành viên:Brum|Brum]] ([[Thảo luận Thành viên:Brum|thảo luận]]) 18:35, ngày 18 tháng 8 năm 2013 (UTC) == Nhờ tải sách== Nếu anh có thời gian, nhờ anh tải giùm bản scan cuốn [http://sach.nlv.gov.vn/sach/cgi-bin/sach?a=d&d=NFvBJzixyW1897 Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn] của [[Tác gia:Huỳnh Tịnh Của|Huỳnh Tịnh Của]] lên Commons. [[Thành viên:LMQ2401]] đang làm tác phẩm [[Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn]] nhưng vì không biết cách tải xuống bản scan nên đành nhập nội dung vào không gian chính. Cảm ơn anh. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 01:21, ngày 24 tháng 7 năm 2015 (UTC) :[[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]], mình đã dò ra source các tập tin, nhưng cái script download vứt đâu mất rồi. Mình sẽ tìm cách khác download, nhưng mà watermark của Thư viện quốc gia tùm lum hết, không biết Commons có phiền hà gì không, và cũng ko biết có vấn đề gì với tác quyền của Thư viện quốc gia không. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 13:26, ngày 28 tháng 7 năm 2015 (UTC) ::[[:en:Help:DjVu files#Removing a copyright page|Trang này]] hình như có hướng dẫn gỡ watermark thì phải? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 01:30, ngày 29 tháng 7 năm 2015 (UTC) :::Nó bày gỡ trang tuyên bố bản quyền trong một cuốn sách chứ không phải xóa watermark. Trong cuốn trên TVQG, anh gỡ trang cuối có dán phiếu phân loại thôi. Watermark nó đóng thẳng vào file hình chắc vô phương. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 03:37, ngày 29 tháng 7 năm 2015 (UTC) == Nhờ xóa Trang:Dictionarium Anamitico-Latinum.pdf/5== Xin nhờ [[Thành viên:Vinhtantran|Vinhtantran]] xóa giúp trang [[Trang:Dictionarium Anamitico-Latinum.pdf/5]] và sẵn xóa luôn các trang khác trong [[:Thể loại:Đề nghị xóa nhanh]]. Xin cảm ơn.--[[Thành viên:LMQ2401|LMQ2401]] ([[Thảo luận Thành viên:LMQ2401|thảo luận]]) 16:23, ngày 13 tháng 2 năm 2016 (UTC) == Nhờ tải sách (2)== Nhờ anh tải giùm [http://baochi.nlv.gov.vn/baochi/cgi-bin/baochi?a=d&d=HxpJ19390923.2.18&srpos=&dliv=none&e=-------vi-20--1--img-txIN------ bản scan vở kịch Sương tháng Tám] của [[Tác gia:Thâm Tâm]], đây là yêu cầu của Minh Huy ở trang [[Wikisource:Văn kiện thỉnh cầu#Sương tháng Tám]]. Cảm ơn anh. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 03:16, ngày 17 tháng 2 năm 2016 (UTC) == Văn bản hợp nhất== Các văn bản pháp luật do Wikisource tự hợp nhất như [[Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam sửa đổi, bổ sung 2009]] thực ra không có giá trị về pháp lý. Chỉ có các văn bản hợp nhất theo [http://vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=27569 Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật] mới có giá trị về pháp lý. Ví dụ: [https://www.thuvienphapluat.vn/van-ban/so-huu-tri-tue/Van-ban-hop-nhat-19-VBHN-VPQH-nam-2013-hop-nhat-Luat-so-huu-tri-tue-220039.aspx Luật Sở hữu trí tuệ hợp nhất] mang số hiệu 19/VBHN-VPQH ngày 18 tháng 12 năm 2013, được Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội xác thực hợp nhất mới có giá trị về pháp lý. Không biết vấn đề này nên xử lý như thế nào? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 06:11, ngày 16 tháng 11 năm 2018 (UTC) :{{ping|Tranminh360}} Nếu vậy thì ta đổi văn bản do Wikisource tự hợp nhất thành tác giả là Wikisource thay vì của tổ chức nhà nước nếu chưa có văn bản chính thức trên đây. Mình sẽ xóa văn bản do Wikisource tự làm sau khi văn bản chính thức do nhà nước làm có mặt trên đây. Giờ tôi mới biết đến sự hiện hữu của thẩm quyền và thời hạn hợp nhất của các văn bản chỉnh sửa. Hồi giờ tôi cứ nghĩ nhà nước không bao giờ ban hành văn bản hợp nhất mà chỉ có bản gốc và bản sửa đổi được ban hành riêng lẻ. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 06:18, ngày 16 tháng 11 năm 2018 (UTC) == Bộ Pháp điển== Xem [http://phapdien.moj.gov.vn/Pages/chi-tiet-bo-phap-dien.aspx Bộ Pháp điển của Việt Nam] và [https://thanhtra.most.gov.vn/thanhtra/pages/bophapdien.aspx Bộ pháp điển về sở hữu trí tuệ]. Đáng tiếc, [[Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam#%C4%90i%E1%BB%81u 14. X%E1%BB%AD l%C3%BD sai s%C3%B3t, duy tr%C3%AC B%E1%BB%99 ph%C3%A1p %C4%91i%E1%BB%83n tr%C3%AAn Trang th%C3%B4ng tin %C4%91i%E1%BB%87n t%E1%BB%AD ph%C3%A1p %C4%91i%E1%BB%83n|Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật, Điều 14]] lại quy định: ''Nhà nước giữ bản quyền đối với Bộ pháp điển'' :(. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 04:37, ngày 17 tháng 11 năm 2018 (UTC) == Lỗi bot== Nhờ anh xem lại TVT-bot: ở [[Đặc biệt:Khác/63332]] nó chỉ xóa năm mất, không xóa năm sinh, xóa hết tham số <code>| mô tả =</code>. Ở [[Đặc biệt:Khác/63335]], nó cũng chỉ xóa năm mất, không xóa năm sinh, xóa hết khoảng trắng từ dấu = đến chữ "mất" làm cho dấu = trong tham số <code>năm mất</code> bị lệch với dấu = của các tham số khác. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 11:52, ngày 20 tháng 11 năm 2018 (UTC) :{{ping|Tranminh360}} trường hợp thứ hai tôi không ngờ lại có người viết bản mẫu dàn ngang như vậy nên regex của tôi dò và xóa đến hết hàng. Nhờ Mình lùi sửa giúp. Trường hợp đầu là bình thường vì tôi chỉ mới chạy bot trên thể loại ngày mất, chưa chạy trên ngày sinh. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 11:58, ngày 20 tháng 11 năm 2018 (UTC) == Cộng tác Phan Khôi== Sang tháng 12 cộng tác Phan Khôi được không anh? Hiện nay [[Tác gia:Phan Khôi]] mới chỉ có các tác phẩm đăng báo từ 1928 đến 1931. Cần bổ sung thêm: [http://lainguyenan.free.fr/pk1932/index.html Phan Khôi: Tác phẩm đăng báo 1932], [http://lainguyenan.free.fr/pk1933-1934/index.html Phan Khôi: Tác phẩm đăng báo 1933-1934], [http://lainguyenan.free.fr/pk1935/index.html Phan Khôi: Tác phẩm đăng báo 1935], [http://lainguyenan.free.fr/pk1936/index.html Phan Khôi: Tác phẩm đăng báo 1936], [http://lainguyenan.free.fr/pk1937/index.html Phan Khôi: Tác phẩm đăng báo 1937], [http://lainguyenan.free.fr/pk1938-42/index.html Phan Khôi: Tác phẩm đăng báo 1938-1942]. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 02:16, ngày 27 tháng 11 năm 2018 (UTC) :Đồng ý với Minh. Thật là tiếc là chúng ta không có những bản scan thế này. Nếu có thì việc kêu gọi hiệu đính sẽ dễ dàng và thú vị biết chừng nào. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 04:21, ngày 27 tháng 11 năm 2018 (UTC) == Ấn bản== Anh xem giùm vì sao khi dùng tham số <code>| ấn bản = có</code> trong bản mẫu {{tl|đầu đề}} thì lại hiện ra 2 bản mẫu {{tl|ấn bản}}? Ví dụ như bài [[Chánh phủ Pháp vẫn trông nom đến cái bao lơn trên Thái Bình Dương]]. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 11:17, ngày 7 tháng 12 năm 2018 (UTC) == Mục lục== Ở [[Trang:Ton Ngo Binh Phap - Ngo Van Trien.pdf/281]], dùng bản mẫu {{tl|Dotted TOC page listing}} thì nó sẽ tạo ra các dấu chấm chấm như trong bản scan. Dùng bản mẫu {{tl|TOC page listing}} để tạo mục lục mà không có dấu chấm chấm. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 00:49, ngày 19 tháng 12 năm 2018 (UTC) :Cảm ơn {{ping|Tranminh360}}, nhưng lỡ tạo rồi, giờ phải dùng bản mẫu cho từng dòng :(. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 01:19, ngày 19 tháng 12 năm 2018 (UTC) ::Dùng bản mẫu {{tl|rh}} để thêm đầu trang vào phần noinclude, ví dụ [[Trang:Truyen ky man luc NVT.pdf/14]]. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 05:26, ngày 20 tháng 12 năm 2018 (UTC) :::Tôi định để đến khi hiệu đính sẽ thêm, vì nó làm gián đoạn việc sao chép và kiểm tra nội dung. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 05:51, ngày 20 tháng 12 năm 2018 (UTC) == Tùy chọn hiển thị== Xem các trang nhúng bản scan như [[Truyền kỳ mạn lục]] thì không thấy mục "Tùy chọn hiển thị" ở thanh bên. Hình như [[MediaWiki:PageNumbers.js]] không hoạt động? Xem các trang nhúng bản scan ở Wikisource tiếng Anh như [[:en:Messiah (1749)]] thì vẫn thấy có mục "Display Options" ở thanh bên (đấy là em mở giao diện máy tính trên Safari thấy thế). [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 10:11, ngày 20 tháng 12 năm 2018 (UTC) :Ừ, các mã javascript này đều không hiển thị vì một lý do nào đó. Anh biết từ lâu nhưng chưa có thời gian mở ra và sắp xếp lại. Hiện giờ toàn bộ mã JS đều đưa vào [[MediaWiki:Common.js]] rất lộn xộn và có thể đã bị đè lên nhau ở đâu đó. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 10:21, ngày 20 tháng 12 năm 2018 (UTC) ::Bản mẫu {{tl|số}} dường như cũng không hiển thị được? Xem [[Sáng thế ký/Chương 1]] trong giao diện máy tính cũng không thấy số câu. Cả tùy chọn "So thu tu" ở thanh bên cũng không thấy nữa. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 10:50, ngày 20 tháng 12 năm 2018 (UTC) :::Và cũng chẳng hiểu tại sao trang [[Truyền kỳ mạn lục/Tại sao]] lại hiển thị cả phần "văn chương" luôn? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 13:41, ngày 20 tháng 12 năm 2018 (UTC) ::::Bây giờ thì tham số <code>| wikipedia =</code> trong bản mẫu {{tl|đầu đề}} cũng không hiển thị được luôn, ví dụ như ở trang [[Truyền kỳ mạn lục]]. Em thử chép phần {{tl|đầu đề}} trong bài [[Chánh sách nội các mới của Nhựt với dư luận Nhựt vẫn nghịch nhau]] sang [[Trợ giúp:Chỗ thử]] thì thấy trong [[Trợ giúp:Chỗ thử]] không hiển thị dòng {{tl|ấn bản}} nào, trong khi bài [[Chánh sách nội các mới của Nhựt với dư luận Nhựt vẫn nghịch nhau]] vẫn hiển thị 2 dòng "Thông tin về bản này". Rút cục là lỗi gì vậy ạ? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 15:21, ngày 20 tháng 12 năm 2018 (UTC) ::{{ping|Tranminh360}} Cái nào trả lời được trả lời trước nhé. Liên kết Wikipedia giờ được đưa sang thanh bên giống như một liên kết ngôn ngữ khác. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 06:08, ngày 23 tháng 12 năm 2018 (UTC) :::Xem [[:en:Template:Header#Sister, related author, and portal wiki links]] vẫn thấy hiển thị related portal, related author, sister project mà. Mà theo như bên en (và cả mã nguồn của bản mẫu {{tl|đầu đề}}) thì hễ kết nối văn kiện với Wikidata thì các tham số đó tự động hiện ra chứ, giống như bản mẫu {{tl|Tác gia}} vậy. Thế thì bản mẫu {{tl|đầu đề}} bị lỗi gì đó, nó không hiển thị giống như bên en. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 06:59, ngày 23 tháng 12 năm 2018 (UTC) ::::{{ping|Tranminh360}} {{tick}} Cái này đã sửa. Một lỗi nhỏ tí ti nhưng rất nghiêm trọng :(. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 15:36, ngày 23 tháng 12 năm 2018 (UTC) :Trong [[MediaWiki:Common.js]] có đoạn mã này: <source lang="javascript"> [[OldWikisource:MediaWiki:PageNumbers.js]] "optlist": "Tùy chọn hiển thị", "hide_page_numbers": "Ẩn liên kết trang", "show_page_numbers": "Hiện liên kết trang", </source> <span><!--__DTEMPTYTALKPAGE__--></span> <span></span> Không biết có phải là nó ghi đè lên không? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 05:28, ngày 23 tháng 12 năm 2018 (UTC) :{{ping|Tranminh360}} Anh vừa xóa mấy dòng đó đi nhưng hiện thời vẫn không thấy đổi gì cả. Có thể phải đợi 10, 15p xem sao. Giá như có người biết cách debug JS tốt hơn. Nhiều bug quá mà anh thì không rành debugging JS phức tạp thế này. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 06:12, ngày 23 tháng 12 năm 2018 (UTC) ==Prose== Anh thêm mã cho class prose trong [[MediaWiki:Gadget-viws-tweaks.css]] thụt vào dòng đầu tiên trong đoạn văn (first line indent) đi ạ. Cách sách vẫn in thụt vào dòng đầu tiên trong đoạn văn mà. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 09:31, ngày 24 tháng 12 năm 2018 (UTC) == {{User|Bộ lọc sai phạm}} == Trong [[Đặc biệt:Danh sách thành viên/sysop]] tự dưng xuất hiện tài khoản {{User|Bộ lọc sai phạm}} mở ngày 17-12-2018. Xem [[metawiki:Special:CentralAuth/Bộ lọc sai phạm|m:Special:CentralAuth/Bộ lọc sai phạm]] thì thành viên này cũng là BQV ở Wikipedia (đã bị cấm vô hạn), Wikibooks, Wikiquote, Wikivoyage, Wiktionary. Không hiểu tài khoản BQV này ở đâu ra vậy anh? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 05:41, ngày 26 tháng 12 năm 2018 (UTC) :{{ping|Tranminh360}} nó xuất hiện trong toàn bộ các dự án Wiki, có lẽ phần mềm đang cập nhật cái gì đấy. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 06:49, ngày 26 tháng 12 năm 2018 (UTC) == Từ điển giải nghĩa bằng tiếng Latin== Anh có chấp nhận lưu trữ từ điển giải nghĩa bằng tiếng Latin trong Wikisource tiếng Việt không ạ? Ví dụ như [[Từ điển Việt–Bồ–La]] và [[Từ điển Taberd]]. Đây là các từ điển tiếng Việt nhưng giải nghĩa bằng tiếng Latin (và tiếng Bồ Đào Nha), phần giới thiệu cũng bằng tiếng Latin. Những người không biết tiếng Latin thì đọc không hiểu gì hết. Hay là chuyển các từ điển này sang [[:la:|Wikisource tiếng Latin]], [[:oldwikisource:|Wikisource đa ngôn ngữ]]? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 03:04, ngày 27 tháng 12 năm 2018 (UTC) :{{ping|Tranminh360}} Đây quả thật là một văn kiện đồ sộ của Mxn và LMQ đã soạn vào. Nó là tác phẩm rất nổi tiếng của tiếng Việt nên để nó ở đây vẫn tốt. Cuốn từ điển này quả thật thể hiện được sức mạnh của Wikisource trong việc số hóa các tác phẩm khó. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 04:21, ngày 27 tháng 12 năm 2018 (UTC) == {{tl|số}} == Anh sửa bản mẫu {{tl|số}} cho nó hiển thị trở lại giống như [[:fr:Modèle:NumVers]] đi ạ. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 04:53, ngày 4 tháng 1 năm 2019 (UTC) n3tjyhvhhcumx1sqxnvcui11wyuqt5b 140146 140145 2022-08-07T09:16:19Z Vinhtantran 484 wikitext text/x-wiki {{Trang thảo luận mã wiki chuyển đổi qua Thảo luận Cấu trúc|archive=Thảo luận Thành viên:Vinhtantran/Lưu Thảo luận Cấu trúc 1|date=2022-08-07}} ==36== Chết, anh Tân chưa đổi lại thành chữ viết thường à, mục phía sau "băm sáu phố phường/..." ấy --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> :01:39, ngày 21 tháng 3 năm 2010 (UTC) :Chú biết làm sai thì chú tự sửa đi chứ, tôi đâu có biết. Ngoài ra, tại trang [[Hà Nội băm sáu phố phường]] cần phải là cái mục lục. Còn phần Lời mở đầu cho vào một trang con. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 08:15, ngày 21 tháng 3 năm 2010 (UTC) == Dấu gạch nối== Mấy cuốn sách xưa người ta hay viết dấu gạch nối giữa các tiếng như gian-nan, vội-vã, năn-nỉ... để làm gì vậy? Và nhân tiện cho hỏi anh gõ cặp dấu « » bằng cách nào vậy, copy và paste thấy mệt quá. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 16:08, ngày 27 tháng 3 năm 2010 (UTC) :Theo tôi biết thì trước năm 1975, ở miền Nam, người ta quy định từ ghép và từ láy, nếu tách từng từ ra mà làm thay đổi nghĩa của cụm từ, thì có dấu gạch nối (điều này tôi nhớ có ghi trong 1 quyển sách giáo khoa Ngữ văn mà tôi có đọc ở nhà đứa bạn, chắc của ba hay mẹ nó); còn ở miền Bắc thì ít thấy (tuy vẫn có). Những cái này sau này thì bỏ hẳn, có lẽ cho giản tiện. Một số chỗ trong Wikisource tôi ghi như vậy chẳng qua để tuân thủ theo đúng bản gốc cũ xưa mà mình biết được mà thôi. Còn gặp dấu hai móc kiểu Pháp thì tôi cũng làm thủ công lắm, đó là kéo xuống phần Trợ giúp gõ tiếng Việt ở dưới khung sửa đổi, nhấn 1 cái, sau đó copy lại, cứ gặp ở đâu lại paste ra. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 02:47, ngày 28 tháng 3 năm 2010 (UTC) == Cộng tác trong tháng== Sang tháng cộng tác [[Tác gia:Nguyễn Trãi|Nguyễn Trãi]] được không anh? Có quyển [http://www.songhuong.com.vn/main.php?cid=40,3&id=22&case=2&left=40,18&gr= Nguyễn Trãi toàn tập] làm nguồn uy tín đấy. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 17:23, ngày 30 tháng 3 năm 2010 (UTC) :Đồng ý, anh cũng có cuốn này trong nhà, chỗ nào mờ hoặc thiếu trang có thể đối chiếu. Ngoài ra, em có biết đọc chữ Hán và gõ chữ Hán không? Anh có cuốn "Nguyễn Du tác phẩm và lịch sử văn bản", thực ra là "Toàn tập" có đầy đủ chữ Hán nhưng anh chỉ mới bắt đầu học chữ Hán, không đủ khả năng gõ nó vào Wiki. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 03:47, ngày 31 tháng 3 năm 2010 (UTC) ::Em không biết gõ chữ Hán đâu, chép của người ta thì nhanh chứ gõ thì khó lắm. Mới gõ có mấy cái chú thích bằng chữ Hán trong cuốn ''Việt Nam thi văn hợp tuyển'' mà thấy mệt bở hơi tai: chữ thì nhỏ, nhiều nét quá, phải căng mắt ra xem nó ở bộ nào, mấy nét... Ngoài ra em thấy trên trang [http://www.timsach.com.vn/viewSACHXUA15_479_Tho_Chu_Han_Nguyen_Du.html timsach.com.vn] có cuốn Thơ chữ Hán Nguyễn Du của NXB Văn học nhưng sao họ chỉ scan có vài trang rồi bỏ đấy? Xem vài cuốn ở đấy cũng không thấy có cuốn nào họ scan đầy đủ cả? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 15:03, ngày 31 tháng 3 năm 2010 (UTC) :::Vậy nếu trên mạng chưa có thì đành khuyết chữ Hán vậy. Còn trang timsach, nó chỉ cho em xem miễn phí vài trang thôi. Muốn xem đầy đủ, em phải đăng ký, rồi sau đó nhắn tin nạp tiền, cách đây mấy tháng là 7000đ/phần. Anh thấy thế cũng hợp lý, nhưng anh không mua vì thấy không cần thiết. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 16:20, ngày 31 tháng 3 năm 2010 (UTC) == Lịch sử thế giới== Chán quá, em muốn post về Lịch sử thế giới, nhất là Thế chiến II (em có tham gia dự án bên pedia mà). Mà không biết mình tự dịch rồi chép lên được không nhỉ? --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> 08:59, ngày 31 tháng 3 năm 2010 (UTC) :Rất hoan nghênh thôi, nhưng cuốn sách về Lịch sử thế giới phải hết hạn bản quyền thì mới được dịch nhé. Sau khi dịch xong thì trong phần người dịch ghi là Wikisource. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 16:20, ngày 31 tháng 3 năm 2010 (UTC) ::Minh Huy nếu muốn làm về chiến tranh có thể dịch các văn kiện chiến tranh ở [[en:Wikisource:Wars]]. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 18:50, ngày 31 tháng 3 năm 2010 (UTC) :::Dĩ nhiên, [[w:Hiệp ước Xô-Đức|Hiệp ước Xô-Đức]] hết hạn bản quyền rồi :) --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> 08:52, ngày 1 tháng 4 năm 2010 (UTC) == Nguyễn Trãi toàn tập== Sao các tác phẩm chữ Hán trong Nguyễn Trãi toàn tập không thấy ghi tên dịch giả? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 22:59, ngày 2 tháng 4 năm 2010 (UTC) :Em xem ở Trang 9 quyển Nguyễn Trãi toàn tập. Trong đó có ghi ''Ông Đào Duy Anh đã dịch và chú giải toàn bộ thơ văn chữ Hán của Nguyễn Trãi (trừ Lam Sơn thực lục, Bình Ngô đại cáo, Phú núi Chí Linh, Chuyện cũ về Băng Hồ tiên sinh, Văn bia Vĩnh Lăng)'', và phía dưới có nói các bài trong ngoặc đơn do ông Văn Tân dịch. Các bài văn thì do các ông khác, em có thể xem kỹ hơn trong đoạn đó. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 09:09, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) ::Thề thì các tác phẩm nào có thể đưa vào Wikisource được? Các tác phẩm do Đào Duy Anh dịch thì không đưa vào được vì [[w:Đào Duy Anh|Đào Duy Anh]] mới mất năm 1988. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 20:57, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) :::Anh thấy chỉ có thể đưa được phiên âm Hán Việt và dịch nghĩa bài thơ vào đây mà thôi. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 00:27, ngày 4 tháng 4 năm 2010 (UTC) ==Gianh== Em thấy tất cả các bài còn lại của Nguyễn Du đều như vậy mà? --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> 09:27, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) :Em cứ đọc phần em ghi là "dịch nghĩa" là hiểu ý anh liền. Dịch nghĩa tức là dịch rất suôn, không cần vần điệu, cốt để người khác hiểu rõ bài thơ. Còn dịch thơ tức là chuyển tải ý nghĩa sang chữ quốc ngữ hoặc vần nôm để người không biết chữ Hán đọc hiểu. Việc dịch thơ gần như là sáng tác lại dựa trên ý bài cũ. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 09:39, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) ::Rồi, em sửa lại thành "dịch thơ". Mà bên en có trang dạng như vầy: [[:en:Omnibuses and Cabs/Part I/Chapter IV]]. Cái viền màu xanh ở đầu trang ấy mình đem về đây được không (nó như nhấn mạnh trang chính của sách vậy) --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> 11:42, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) :::Thêm nữa là có vài trang bên en tạo một cài viền màu vàng bọc hết trang đẹp lắm (quên mất rồi),anh có biết mã nào tạo không? --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> 11:55, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) ::::Thêm một chuyện nữa: tại sao [[MediaWiki:Sitenotice]] lại hiển thị ngày tháng năm theo kiểu Tây? Và em muốn dịch [[:en:Potsdam Declaration|tuyên bố Potsdam]] thì dùng giấy phép nào cho đúng nguyên bản? --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> 12:29, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) == Djvu và Pdf== Đồng ý, mấy trang U tình lục quá mờ nên em cũng không nhìn rõ dấu. Các trang Việt Nam sử lược thì rõ hơn. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 19:45, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) :Thêm nữa là Minh Huy đang xin quyền sysop tại [[wikt:Thảo luận Wiktionary:Người quản lý#Tr%E1%BA%A7n_Nguy%E1%BB%85n_Minh_Huy|Wiktionary]], mời anh sang đó bỏ phiếu. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 20:08, ngày 3 tháng 4 năm 2010 (UTC) ::Kì vậy, em thấy nó cũng như [[Biệt Nguyễn đại lang|bài này]] thôi mà? --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> 01:27, ngày 4 tháng 4 năm 2010 (UTC) :::Các bài đó là dịch nghĩa mà, đâu phải dịch thơ. Ví dụ như Biệt Nguyễn đại lang I, dịch nghĩa là: <poem> Tôi cùng qua sông, Đưa anh về nơi ở cũ. Cả trời đất, chỉ còn lại mái nhà tranh, Khi mưa gió thì nằm trong chiếc thuyền côi. Đêm thu cá rồng ẩn nấp, Hươu nai nhởn nhơ trong rừng sâu. Ngày vui không còn xa lắm nữa, Sẽ gặp nhau ở trung châu. </poem> Dịch nghĩa ra văn xuôi, không theo thể thơ nào, không vần điệu gì hết. Còn đây là dịch thơ của Nguyễn Thạch Giang (đưa vào đây là vi phạm bản quyền vì [http://www.ussh.edu.vn/ussh-cv/85-khoa-vietnamhoc/620 Nguyễn Thạch Giang] còn sống): <poem> Tôi sắp qua sông đây, Tiễn anh về chốn cũ. Nhà trơ giữa đất trời, Thuyền đậu trong mưa gió. Rồng cá nép đêm thu, Hươu nai đùa góc rú. Ngày vui chắc cũng gần, Sẽ ở trung châu đó. </poem> Dịch theo thể thơ ngũ ngôn, có vần có điệu. Đó là điểm khác nhau giữa dịch thơ và dịch nghĩa. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 04:08, ngày 4 tháng 4 năm 2010 (UTC) :Vấn đề là ban đầu mình dùng "dịch nghĩa" thì anh Tân lại bảo không biết ai dịch. Còn khi sửa thành dịch thơ thì là không biết ai dịch thơ? --'''<span>[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<span style="background:yellow;color:red"><font color="#B8860B">minhhuy*=</font></span>]]'''<sup><small>'''''<font color="green">[[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy#footer|talk]]</font>'''''<font color="lime">-[[Đặc biệt:Đóng góp/Trần Nguyễn Minh Huy|butions]]</font></small></sup> 05:24, ngày 4 tháng 4 năm 2010 (UTC) ::Vậy là Huy hiểu sai ý tôi rồi. Ban đầu tôi nói ''"Đoạn Huy đưa vào bài không phải dịch nghĩa, mà là dịch thơ, vì nó có vần điệu hẳn hoi"'', và tiếp sau là câu hỏi ''"ai là người dịch thơ"''. Cái đầu là Huy ghi nhầm, và cái sau là Huy ghi thiếu thông tin. Vì từ trước đến nay, '''dịch nghĩa''' thơ chữ Hán thường không được xem trọng, và không ai ký tên tác giả cả, nên mình có thể không cần quan tâm người dịch nghĩa, nhưng '''dịch thơ''' thì phải có. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 06:42, ngày 4 tháng 4 năm 2010 (UTC) :::Theo [http://www.vphausa.org/vphavn/vanhoc/NamTrung_ND_Unicode.pdf] thì dịch giả là '''Sóng Việt Đàm Giang''', đề ngày 24 November 2005, chắc là dịch giả còn sống? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 18:53, ngày 4 tháng 4 năm 2010 (UTC) ::::Có vẻ là một ông nhà thơ nào đó ở hải ngoại. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 18:58, ngày 4 tháng 4 năm 2010 (UTC) :::::Nhân nói đến sách PDF, sau một hồi loay hoay đi tìm pass theo lời bác Muavededay, em cũng tìm ra pass để đọc. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 21:25, ngày 4 tháng 4 năm 2010 (UTC) == Hiệp định Paris (bản tiếng Việt)== Đến hôm qua tôi mới rõ là tại sao Chính phủ Việt Nam Cộng hòa sử dụng bản tiếng Anh của Hiệp định Paris và tự dịch ra. Số là ba ngày trước, tôi có mua 13 tập phim "Việt Nam, Thiên lịch sử truyền hình" (Vietnam, the television of history) của hãng NBC. Khi xem đến tập 10 (Hòa bình trong tầm tay), mới tnghe lời kể của ông Hoàng Đức Nhã, cố vấn chính trị của ông Nguyễn Văn Thiệu. Ông ta kể rằng khi ông ta hỏi tướng Alexanđr Haige về bản tiếng Việt thì Alexandr Haige trả lời rằng: "Vội quá, chúng tôi sơ suất không mang theo". Ông Trần Văn Lắm trước khi ký kết cũng có đọc qua bản tiếng Việt do các chuyên viên của VNDCCH và Hoa Kỳ cùng thống nhất dịch thuật và thấy nó phản ánh đúng bản tiếng Anh nên đã ký và không có ý kiến gì khác. Sau khi ký kết, phía Việt Nam Cộng hòa cũng có một bản thiến Việt được ký chính thức nhưng họ không phổ biến bản tiếng Việt được ký đó mà phổ biến bản tiếng Anh do họ tự dịch. Do đó mới có dị bản dịch Anh-Việt không chính thức mà lâu nay người ta vẫn nghĩ đó là văn bản đựoc ký chính thức. --[[Thành viên:Minh Tâm-T41-BCA|Minh]]-[[Thảo luận Thành viên:Minh Tâm-T41-BCA|Tâm]] 07:38, ngày 6 tháng 4 năm 2010 (UTC)-- Bản tiếng Anh và bản tiếng Việt trên wikisource hiện nay đều là hai bản chính thức. Như mình đã nói hôm trước, theo như ông Hoàng Đức Nhã kể lại thì phía VNCH không được Hoa Kỳ trao bản dự thảo Hiệp định bằng tiếng Việt do các chuyên gia ngôn ngữ của hai bên VNDCCH và Hoa Kỳ cùng làm; (Hoàng Đức Nhã trả lời phỏng vấn của truyền hình NBC - Hoa Kỳ trong phim: "Việt Nam-Thien lịch sử truyền hình). Họ cũng có một bản tiếng Việt (được ký kết ở Paris ngày 27 tháng 1 năm 1873) nhưng không bao giờ được Nguyễn Văn Thiệu cho phép phổ biến. Chủ trương của nhiều tướng lĩnh VNCH là "không có hòa bình với hiệp định gì hết". Nguyễn Văn Thiệu coi Hiệp định Paris là "văn bản bán đứng VNCH cho cộng sản" (trả lời phỏng vấn của Canada TV trong phim "Việt Nam, cuộc chiến tranh 10.000 ngày). Các sách cũ xuất bản tại miền Nam Việt Nam đề cập đến văn bản Hiệp định Paris trước năm 1975 đều phải dịch từ bản tiếng Anh của Hoa Kỳ, thậm chí là mỗi NXB dùng một số từ ngữ khác nhau ở nhiều đoạn quan trọng. Kể cả trong các nhà tù cũng vậy thôi, các tù nhân (nhất là tù cộng sản) không bao giờ được biết đến toàn văn Hiệp định này cho đến sau năm 1975. Theo Hiệp định thì đáng ra nó phải được phổ biến toàn bộ, nhưng chính quyền VNCH chỉ cung cấp cho tù nhân chính trị những điều họ biết có liên quan đến việc trao trả tù binh mà thôi vì cái này có Ủy ban giám sát quốc tế kiểm tra. Một số tài liệu lẻ tẻ về Hiệp định đều được đưa đến tù nhân bằng con đường không chính thức. --[[Thành viên:Minh Tâm-T41-BCA|Minh]]-[[Thảo luận Thành viên:Minh Tâm-T41-BCA|Tâm]] 05:24, ngày 11 tháng 5 năm 2010 (UTC)-- P/s Nhân đây báo tin mừng cho bạn, mình đã thay máy tính mới, nó hiển thị được nhiều loại chữ tượng hình. Có cái này mình không tiện hỏi bên wiki. Minh Huy có vẻ buồn lắm, không rõ tại sau. Mình tiếc vì cậu ấy rất năng nổ. --[[Thành viên:Minh Tâm-T41-BCA|Minh]]-[[Thảo luận Thành viên:Minh Tâm-T41-BCA|Tâm]] 05:24, ngày 11 tháng 5 năm 2010 (UTC)-- == Bản quyền ở Nga== [[w:en:Vasili Eroshenko|Vasili Eroshenko]] mất năm 1952 vậy các tác phẩm Kể chuyện mình và Bờ ao do Phan Khôi dịch có đưa vào Wikisource được không anh? Không rõ thời hạn bản quyền ở Nga là bao lâu? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 03:07, ngày 30 tháng 5 năm 2010 (UTC) :Anh vừa dịch {{tl|PVCC-Nga}} từ Wikisource tiếng Anh sang. Có vẻ là không. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 04:28, ngày 30 tháng 5 năm 2010 (UTC) == Gõ tiếng Việt== Không biết cái khung gõ tiếng việt chạy đâu mất rồi? Em đang xài vectơ, trước đây vẫn thấy mà. Mà chừng nào source mới đổi giao diện vậy? --[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|minhhuy*=]] ([[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|thảo luận]]) 23:10, ngày 10 tháng 6 năm 2010 (UTC) :Đã phát hiện và sửa lại từ hôm qua, vector có thay đổi một chút về cấu trúc. Source chắc cũng còn rất lâu, viwiki chắc chắn cũng vậy. Xem [http://usability.wikimedia.org/wiki/Releases/Default_Switch trang này] để biết lịch trình chuyển đổi. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 01:09, ngày 11 tháng 6 năm 2010 (UTC) == Văn kiện chính phủ, chính đảng== Các văn kiện của chính phủ, đảng phái có đưa lên Wikisource được không anh? Bên tiếng Trung bao nhiêu chỉ thị, nghị quyết, thông báo, báo cáo... của các cơ quan đảng, chính phủ, nhà nước... đều được đưa lên hết ([[:zh:Wikisource:政府文件]] và [[:zh:Wikisource:政党文件]]). Văn kiện loại này thì nhiều vô kể. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 10:12, ngày 30 tháng 8 năm 2010 (UTC) :Được chứ, văn kiện của chính phủ, nhà nước Việt Nam đều không thuộc diện bảo hộ bản quyền. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 15:07, ngày 14 tháng 9 năm 2010 (UTC) == Nhờ giúp== Nhờ anh làm giùm cái bảng trong bài [[Phép làm văn]] với ([http://lainguyenan.free.fr/pk1930/pheplam.html nguồn]), em không biết cách để gộp các ô lại với nhau. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 16:39, ngày 24 tháng 9 năm 2010 (UTC) {| border="1" cellpadding="0" cellspacing="0" style="border-collapse: collapse" width="70%" bordercolor="#111111" |- | width="20%" rowspan="7" |Quán từ | width="20%" rowspan="4" |Về cách chỉ nghĩa | width="20%" rowspan="2" |số một | width="20%" |<i>Xác chỉ:</i> | width="20%" |<b>Cái</b> |- | width="20%" |<i>Phiếm chỉ:</i> | width="20%" |<b>Một</b> |- | width="20%" rowspan="2" |số nhiều | width="20%" |<i>Xác chỉ:</i> | width="20%" |<b>Các</b> |- | width="20%" |<i>Phiếm chỉ:</i> | width="20%" |<b>Những</b> |- | width="20%" rowspan="3" |Về cách cử loại | width="20%" |số một | width="20%" |<i>Đơn cử:</i> | width="20%" |<b>Mỗi</b> |- | width="20%" rowspan="2" |số nhiều | width="20%" |<i>Toàn cử:</i> | width="20%" |<b>Mọi</b> |- | width="20%" |<i>Thiên cử:</i> | width="20%" |<b>Mỗi</b> |} :Khóa giùm em bài [[Ông Khổng Tử ở đầu lưỡi nhà chính trị]] lại, có phá hoại. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 12:12, ngày 2 tháng 10 năm 2010 (UTC) ==Vector== Em thử bê mấy nút thơ chữ Hán, thơ, văn xuôi, chú thích cuối trang... sang Vector (ở [[Thành viên:Tranminh360/vector.js]]) nhưng sao không thấy nó hoạt động? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 13:53, ngày 9 tháng 10 năm 2010 (UTC) :Trong giao diện Vector, các chỉnh sửa để thêm nút không dễ dàng như trong Monobook, mà hiện nay anh cũng chưa thấy dự án nào đã đổi được để mình học tập theo. Anh sẽ hỏi kỹ hơn về vấn đề này. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 07:43, ngày 12 tháng 10 năm 2010 (UTC) ::Anh thử làm theo hướng dẫn tại [[usability:Toolbar customization]] xem sao. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 10:39, ngày 13 tháng 10 năm 2010 (UTC) ::Tôi đã chỉnh sửa các nút ký tự tại Wikipedia để trình bày tất cả các ký tự tiếng Việt trong một bảng đơn giản. Xem các hàm <code>bindVietCharPage()</code> và <code>addVietCharPage()</code> tại [[w:MediaWiki:Common.js/edit.js|MediaWiki:Common.js/edit.js]]. Đáng tiếc là tính năng này không có phép đưa chuỗi vào một nút; mỗi nút chỉ được có một ký tự thôi. &ndash;&nbsp;[[Thành viên:Mxn|Nguyễn Xuân Minh]] <small>([[Thảo luận Thành viên:Mxn|thảo luận]], [[Đặc biệt:Đóng góp/Mxn|đóng góp]])</small> 16:53, ngày 8 tháng 11 năm 2011 (UTC) ==Trang VNSL== Em muốn tên của các cột như Năm Tây lịch, Nước Nam, Nước Tàu, Nước Pháp không in đậm (giống như trong sách) nhưng không biết cách làm sao cho nó không in đậm. Và nhân tiện cho em hỏi cách trình bày [[Trang:Viet Nam Su Luoc.djvu/373]] với, làm thế nào để tạo dòng kẻ chia trang làm 2 cột như trong sách vậy? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 10:41, ngày 27 tháng 10 năm 2010 (UTC) :Làm dòng kẻ chia hai cột thì không có vấn đề gì, tuy nhiên trong mỗi cột phải canh phải canh trái nữa mới là khó. Có lẽ em làm theo mẫu của anh do từng dòng đã, như vậy chắc cũng tạm được. ::Canh phải trái [[Trang:Viet Nam Su Luoc.djvu/373|như thế này]] được không anh? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 13:30, ngày 30 tháng 10 năm 2010 (UTC) :::Ồ, bảng trong bảng. Thông minh đấy ;) [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 13:56, ngày 30 tháng 10 năm 2010 (UTC) ==[[Main Page]]== Hi, I just wondered why the redirect was deleted? Many of the other Wikisource will point to it, so it seems a little unusual for it to not be present, at least as a redirect. I will fix the redirect at enWS. [[Thành viên:Billinghurst|Billinghurst]] ([[Thảo luận Thành viên:Billinghurst|thảo luận]]) 09:04, ngày 6 tháng 11 năm 2011 (UTC) == Fwd: [[w:Thảo luận Thành viên:Mxn/2011#V%E1%BA%A5n_%C4%91%E1%BB%81_giao_di%E1%BB%87n_%E1%BB%9F_vi_wikisource|Vấn đề giao diện ở vi wikisource]] == Xin bạn thực hiện hai công việc ở dưới dành cho bảo quản viên để sửa vài lỗi trong giao diện Wikisource tiếng Việt: #Tại [[MediaWiki:Common.js]], trong hàm <code>BilingualLink()</code>, xóa "<code>http:</code>" khỏi dòng bắt đầu với "<code>var bilang</code>". #Tại [[MediaWiki:Proofreadpage index attributes]], thêm dòng "<code>Nơi xuất bản</code>" vào giữa các dòng "<code>Nhà xuất bản</code>" và "<code>Lần|Lần xuất bản</code>". Cám ơn! &nbsp;&ndash;&nbsp;[[Thành viên:Mxn|Nguyễn Xuân Minh]] <small>([[Thảo luận Thành viên:Mxn|thảo luận]], [[Đặc biệt:Đóng góp/Mxn|đóng góp]])</small> 10:08, ngày 9 tháng 11 năm 2011 (UTC) :Vì Wikisource tiếng Việt hiện không còn sysop hoạt động, các yêu cầu hiện tại có thể nhờ cậy một global sysop hay steward ở meta. Hoặc một thành viên đang đóng góp tích cực tại đây có thể nhờ steward phong cấp sysop (tạm thời) để giải quyết công việc. --[[Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|<font color="green">'''minhhuy'''</font>]] <sup>([[Thảo luận Thành viên:Trần Nguyễn Minh Huy|talk]])</sup> ([[foundation:User:Trần Nguyễn Minh Huy|'''WMF''']]) 12:25, ngày 9 tháng 11 năm 2011 (UTC) ==Tham gia== Muốn tham gia đóng góp wikisource việt nhưng làm sao biết được Văn kiện đó có còn bản quyền hay tự do hay không? [[Thành viên:Quá đúng|Quá đúng]] ([[Thảo luận Thành viên:Quá đúng|thảo luận]]) 16:18, ngày 12 tháng 11 năm 2011 (UTC) == Đại Nam quấc âm tự vị== Nhờ anh tải giùm cuốn [http://www.songhuong.com.vn/main.php?cid=40,3&id=32&case=2&left=40,18&gr=6# Đại Nam quấc âm tự vị] (1895-1896) của [[w:Huỳnh Tịnh Của|Huỳnh Tịnh Của]] (1834-1907). Nên tải làm 2 tập: tập 1 (1895) từ [http://www.songhuong.com.vn/fullsize.php?id=32&page=A.jpg] đến [http://www.songhuong.com.vn/fullsize.php?id=32&page=608.jpg], tập 2 (1896) từ [http://www.songhuong.com.vn/fullsize.php?id=32&page=609.jpg] đến [http://www.songhuong.com.vn/fullsize.php?id=32&page=1210.jpg]. (Dạo này em không còn nhiều thời gian vào Wikisource nữa, thôi cứ tải sẵn rồi từ từ làm). [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 15:08, ngày 5 tháng 4 năm 2013 (UTC) :Hi Minh, tôi để mấy đoạn mã tải trang từ songhuong ở nhà hết rồi. Nếu muốn làm phải viết lại từ đầu, hoặc khi nào về nhà tôi sẽ kiếm lại nhé. Với nữa, tôi đề nghị Minh tiếp tục giữ vai trò bảo quản viên tại Wikisource, lần này không có thời hạn. Wikisource cần có người thay phiên, và tôi cũng không thể biết mình sẽ lại "tắt bóng" trong thời gian tới hay không. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 18:15, ngày 9 tháng 4 năm 2013 (UTC) :::Xin lỗi anh nhưng vì dạo này em không còn thời gian để đóng góp cho Wikisource nữa nên không thể tiếp tục làm BQV tại đây. Nếu cũng "tắt bóng" luôn thì dự án này đành "bỏ hoang" vậy <code>:)</code> [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 14:17, ngày 10 tháng 7 năm 2013 (UTC) ::Em cho anh email rồi đó. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 14:28, ngày 12 tháng 4 năm 2013 (UTC) :::Tình cờ thấy cuốn [http://www.bsb-muenchen-digital.de/~web/web1034/bsb10347734/images/index.html?digID=bsb10347734&pimage=00001&v=100&md=1&l=en Phép giảng tám ngày] của Alexandre de Rhodes nhưng lại thấy đề ''Digitised Book from the copyright-free holdings of the Bavarian State Library Munich [Germany] 2007-2013'' và ''The files are provided for personal, non-commercial purposes only'' thì không biết có tải lên Commons được không? Hiện Wikisource đã có [[Phép giảng tám ngày]] nhưng mà được viết bằng chữ quốc ngữ "hiện đại", còn văn bản gốc được viết bằng chữ quốc ngữ "cổ", cộng thêm cả phần tiếng Latin nữa. Anh Mxn có kinh nghiệm làm [[Từ điển Việt–Bồ–La]] chắc là biết tiếng Latin và chữ quốc ngữ "cổ" ([http://www.1ec5.org/software/daclo/ phông chữ Đắc Lộ]). [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 16:19, ngày 12 tháng 4 năm 2013 (UTC) ::::Những gì website đó đề là "non commercial" thì không đủ tự do để tải lên Commons hoặc Wikisource. Nhưng bản thân cuốn sách thì quá cũ và bản scan y hệt của nó thì không phái sinh ra bản quyền mới theo luật Hoa Kỳ. Để tôi hỏi thử những thành viên khác bên Wikisource xem sao. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 16:40, ngày 12 tháng 4 năm 2013 (UTC) :::::Các sách thuộc phạm vi công cộng do Google Books scan cũng có yêu cầu tương tự như website đó: ''Make non-commercial use of the files'': We designed Google Book Search for use by individuals, and we request that you use these files for personal, non-commercial purposes. Ở đầu các sách do Google scan đều có trang thông báo này. Bên Wikisource tiếng Anh có [[:en:Help:DjVu files#Removing a copyright page|hướng dẫn gỡ bỏ trang bản quyền của Google]] ra khỏi tập tin djvu, cho nên em nghĩ Wikisource vẫn có thể sử dụng các tập tin như vậy. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 17:19, ngày 12 tháng 4 năm 2013 (UTC) ::::::Anh đã gửi tập tin sách Đại Nam quấc âm tự vị cho em chưa vậy? Mà thôi, nếu anh tải được rồi thì tải thẳng lên Commons luôn chứ gửi cho em làm gì cho mất công thêm. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 17:47, ngày 24 tháng 4 năm 2013 (UTC) :::::::Xin lỗi em, anh định đóng gói thành djvu rồi gửi cho em nhưng anh vẫn chưa làm được, bữa giờ lại bận. Anh sẽ đóng gói các file JPG để gửi cho em vậy. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 05:36, ngày 26 tháng 4 năm 2013 (UTC) ::::::::Anh gửi file JPG cho em làm gì vậy? Gửi file djvu thì mới tải lên Commons được chứ, giống như [[Mục lục:Viet Nam Su Luoc 1.djvu]] đó. Chứ file JPG thì làm sao mà tải lên Commons? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 15:25, ngày 3 tháng 5 năm 2013 (UTC) == [[Tạm ước Việt - Pháp 14-9-1946]] == Tôi vừa tải lên văn bản này. Nguồn sách in tôi đã dẫn trong trang văn hiện và trang thảo luận. Nguồn sách điện tử (PDF và Word) [http://thehehochiminh.wordpress.com/tp/ tại đây]. Trân trọng nhờ Trần Vĩnh Tân kiểm tra, thẩm định và hiệu đính. Rất cảm ơn.--[[Thành viên:Minh Tâm-T41-BCA|Minh]]-[[Thảo luận Thành viên:Minh Tâm-T41-BCA|Tâm]] 10:20, ngày 25 tháng 5 năm 2013 (UTC)-- == Hiện trạng vấn đề== Tân kiểm tra dùm. Nếu được thì đưa vào mục văn kiện mới luôn nhé. http://vi.wikisource.org/wiki/Hi%E1%BB%87n_tr%E1%BA%A1ng_v%E1%BA%A5n_%C4%91%E1%BB%81 Hình như đây là bản dịch của Lê Thị Kinh (tức Phan Thị Minh), cháu ngoại Phan Châu Trinh. http://phamquynh.wordpress.com/2013/01/18/ba-le-thi-kinh-tuc-phan-thi-minh-va-bo-sach-phan-chau-trinh-qua-nhung-tai-lieu-moi/ Đọc tài liệu này tôi thấy rất rõ nguồn gốc của mọi bi kịch của chúng ta từ lúc tiếp xúc với nền văn minh phương Tây đến tận ngày nay nên mới đưa lên. Hy vọng nhờ Wikisource sẽ có nhiều người có thể tiếp cận với tài liệu. Vấn đề bản quyền tôi không lo được, nếu có thể mong Tân liên lạc với người dịch để giải quyết chuyện này. Một tài liệu khá hay nữa là Thoát Á luận. Không thể đưa tài liệu lên được cũng vì vướng bản quyền. Nếu có thể Tân lo dùm chuyện này luôn nhé. http://tuanvietnam.vietnamnet.vn/2010-01-14-thoat-a-luan [[Thành viên:Brum|Brum]] ([[Thảo luận Thành viên:Brum|thảo luận]]) 18:35, ngày 18 tháng 8 năm 2013 (UTC) == Nhờ tải sách== Nếu anh có thời gian, nhờ anh tải giùm bản scan cuốn [http://sach.nlv.gov.vn/sach/cgi-bin/sach?a=d&d=NFvBJzixyW1897 Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn] của [[Tác gia:Huỳnh Tịnh Của|Huỳnh Tịnh Của]] lên Commons. [[Thành viên:LMQ2401]] đang làm tác phẩm [[Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn]] nhưng vì không biết cách tải xuống bản scan nên đành nhập nội dung vào không gian chính. Cảm ơn anh. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 01:21, ngày 24 tháng 7 năm 2015 (UTC) :[[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]], mình đã dò ra source các tập tin, nhưng cái script download vứt đâu mất rồi. Mình sẽ tìm cách khác download, nhưng mà watermark của Thư viện quốc gia tùm lum hết, không biết Commons có phiền hà gì không, và cũng ko biết có vấn đề gì với tác quyền của Thư viện quốc gia không. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 13:26, ngày 28 tháng 7 năm 2015 (UTC) ::[[:en:Help:DjVu files#Removing a copyright page|Trang này]] hình như có hướng dẫn gỡ watermark thì phải? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 01:30, ngày 29 tháng 7 năm 2015 (UTC) :::Nó bày gỡ trang tuyên bố bản quyền trong một cuốn sách chứ không phải xóa watermark. Trong cuốn trên TVQG, anh gỡ trang cuối có dán phiếu phân loại thôi. Watermark nó đóng thẳng vào file hình chắc vô phương. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 03:37, ngày 29 tháng 7 năm 2015 (UTC) == Nhờ xóa Trang:Dictionarium Anamitico-Latinum.pdf/5== Xin nhờ [[Thành viên:Vinhtantran|Vinhtantran]] xóa giúp trang [[Trang:Dictionarium Anamitico-Latinum.pdf/5]] và sẵn xóa luôn các trang khác trong [[:Thể loại:Đề nghị xóa nhanh]]. Xin cảm ơn.--[[Thành viên:LMQ2401|LMQ2401]] ([[Thảo luận Thành viên:LMQ2401|thảo luận]]) 16:23, ngày 13 tháng 2 năm 2016 (UTC) == Nhờ tải sách (2)== Nhờ anh tải giùm [http://baochi.nlv.gov.vn/baochi/cgi-bin/baochi?a=d&d=HxpJ19390923.2.18&srpos=&dliv=none&e=-------vi-20--1--img-txIN------ bản scan vở kịch Sương tháng Tám] của [[Tác gia:Thâm Tâm]], đây là yêu cầu của Minh Huy ở trang [[Wikisource:Văn kiện thỉnh cầu#Sương tháng Tám]]. Cảm ơn anh. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 03:16, ngày 17 tháng 2 năm 2016 (UTC) == Văn bản hợp nhất== Các văn bản pháp luật do Wikisource tự hợp nhất như [[Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam sửa đổi, bổ sung 2009]] thực ra không có giá trị về pháp lý. Chỉ có các văn bản hợp nhất theo [http://vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-toanvan.aspx?ItemID=27569 Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật] mới có giá trị về pháp lý. Ví dụ: [https://www.thuvienphapluat.vn/van-ban/so-huu-tri-tue/Van-ban-hop-nhat-19-VBHN-VPQH-nam-2013-hop-nhat-Luat-so-huu-tri-tue-220039.aspx Luật Sở hữu trí tuệ hợp nhất] mang số hiệu 19/VBHN-VPQH ngày 18 tháng 12 năm 2013, được Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội xác thực hợp nhất mới có giá trị về pháp lý. Không biết vấn đề này nên xử lý như thế nào? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 06:11, ngày 16 tháng 11 năm 2018 (UTC) :{{ping|Tranminh360}} Nếu vậy thì ta đổi văn bản do Wikisource tự hợp nhất thành tác giả là Wikisource thay vì của tổ chức nhà nước nếu chưa có văn bản chính thức trên đây. Mình sẽ xóa văn bản do Wikisource tự làm sau khi văn bản chính thức do nhà nước làm có mặt trên đây. Giờ tôi mới biết đến sự hiện hữu của thẩm quyền và thời hạn hợp nhất của các văn bản chỉnh sửa. Hồi giờ tôi cứ nghĩ nhà nước không bao giờ ban hành văn bản hợp nhất mà chỉ có bản gốc và bản sửa đổi được ban hành riêng lẻ. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 06:18, ngày 16 tháng 11 năm 2018 (UTC) == Bộ Pháp điển== Xem [http://phapdien.moj.gov.vn/Pages/chi-tiet-bo-phap-dien.aspx Bộ Pháp điển của Việt Nam] và [https://thanhtra.most.gov.vn/thanhtra/pages/bophapdien.aspx Bộ pháp điển về sở hữu trí tuệ]. Đáng tiếc, [[Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam#%C4%90i%E1%BB%81u 14. X%E1%BB%AD l%C3%BD sai s%C3%B3t, duy tr%C3%AC B%E1%BB%99 ph%C3%A1p %C4%91i%E1%BB%83n tr%C3%AAn Trang th%C3%B4ng tin %C4%91i%E1%BB%87n t%E1%BB%AD ph%C3%A1p %C4%91i%E1%BB%83n|Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật, Điều 14]] lại quy định: ''Nhà nước giữ bản quyền đối với Bộ pháp điển'' :(. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 04:37, ngày 17 tháng 11 năm 2018 (UTC) == Lỗi bot== Nhờ anh xem lại TVT-bot: ở [[Đặc biệt:Khác/63332]] nó chỉ xóa năm mất, không xóa năm sinh, xóa hết tham số <code>| mô tả =</code>. Ở [[Đặc biệt:Khác/63335]], nó cũng chỉ xóa năm mất, không xóa năm sinh, xóa hết khoảng trắng từ dấu = đến chữ "mất" làm cho dấu = trong tham số <code>năm mất</code> bị lệch với dấu = của các tham số khác. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 11:52, ngày 20 tháng 11 năm 2018 (UTC) :{{ping|Tranminh360}} trường hợp thứ hai tôi không ngờ lại có người viết bản mẫu dàn ngang như vậy nên regex của tôi dò và xóa đến hết hàng. Nhờ Mình lùi sửa giúp. Trường hợp đầu là bình thường vì tôi chỉ mới chạy bot trên thể loại ngày mất, chưa chạy trên ngày sinh. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 11:58, ngày 20 tháng 11 năm 2018 (UTC) == Cộng tác Phan Khôi== Sang tháng 12 cộng tác Phan Khôi được không anh? Hiện nay [[Tác gia:Phan Khôi]] mới chỉ có các tác phẩm đăng báo từ 1928 đến 1931. Cần bổ sung thêm: [http://lainguyenan.free.fr/pk1932/index.html Phan Khôi: Tác phẩm đăng báo 1932], [http://lainguyenan.free.fr/pk1933-1934/index.html Phan Khôi: Tác phẩm đăng báo 1933-1934], [http://lainguyenan.free.fr/pk1935/index.html Phan Khôi: Tác phẩm đăng báo 1935], [http://lainguyenan.free.fr/pk1936/index.html Phan Khôi: Tác phẩm đăng báo 1936], [http://lainguyenan.free.fr/pk1937/index.html Phan Khôi: Tác phẩm đăng báo 1937], [http://lainguyenan.free.fr/pk1938-42/index.html Phan Khôi: Tác phẩm đăng báo 1938-1942]. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 02:16, ngày 27 tháng 11 năm 2018 (UTC) :Đồng ý với Minh. Thật là tiếc là chúng ta không có những bản scan thế này. Nếu có thì việc kêu gọi hiệu đính sẽ dễ dàng và thú vị biết chừng nào. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 04:21, ngày 27 tháng 11 năm 2018 (UTC) == Ấn bản== Anh xem giùm vì sao khi dùng tham số <code>| ấn bản = có</code> trong bản mẫu {{tl|đầu đề}} thì lại hiện ra 2 bản mẫu {{tl|ấn bản}}? Ví dụ như bài [[Chánh phủ Pháp vẫn trông nom đến cái bao lơn trên Thái Bình Dương]]. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 11:17, ngày 7 tháng 12 năm 2018 (UTC) == Mục lục== Ở [[Trang:Ton Ngo Binh Phap - Ngo Van Trien.pdf/281]], dùng bản mẫu {{tl|Dotted TOC page listing}} thì nó sẽ tạo ra các dấu chấm chấm như trong bản scan. Dùng bản mẫu {{tl|TOC page listing}} để tạo mục lục mà không có dấu chấm chấm. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 00:49, ngày 19 tháng 12 năm 2018 (UTC) :Cảm ơn {{ping|Tranminh360}}, nhưng lỡ tạo rồi, giờ phải dùng bản mẫu cho từng dòng :(. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 01:19, ngày 19 tháng 12 năm 2018 (UTC) ::Dùng bản mẫu {{tl|rh}} để thêm đầu trang vào phần noinclude, ví dụ [[Trang:Truyen ky man luc NVT.pdf/14]]. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 05:26, ngày 20 tháng 12 năm 2018 (UTC) :::Tôi định để đến khi hiệu đính sẽ thêm, vì nó làm gián đoạn việc sao chép và kiểm tra nội dung. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 05:51, ngày 20 tháng 12 năm 2018 (UTC) == Tùy chọn hiển thị== Xem các trang nhúng bản scan như [[Truyền kỳ mạn lục]] thì không thấy mục "Tùy chọn hiển thị" ở thanh bên. Hình như [[MediaWiki:PageNumbers.js]] không hoạt động? Xem các trang nhúng bản scan ở Wikisource tiếng Anh như [[:en:Messiah (1749)]] thì vẫn thấy có mục "Display Options" ở thanh bên (đấy là em mở giao diện máy tính trên Safari thấy thế). [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 10:11, ngày 20 tháng 12 năm 2018 (UTC) :Ừ, các mã javascript này đều không hiển thị vì một lý do nào đó. Anh biết từ lâu nhưng chưa có thời gian mở ra và sắp xếp lại. Hiện giờ toàn bộ mã JS đều đưa vào [[MediaWiki:Common.js]] rất lộn xộn và có thể đã bị đè lên nhau ở đâu đó. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 10:21, ngày 20 tháng 12 năm 2018 (UTC) ::Bản mẫu {{tl|số}} dường như cũng không hiển thị được? Xem [[Sáng thế ký/Chương 1]] trong giao diện máy tính cũng không thấy số câu. Cả tùy chọn "So thu tu" ở thanh bên cũng không thấy nữa. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 10:50, ngày 20 tháng 12 năm 2018 (UTC) :::Và cũng chẳng hiểu tại sao trang [[Truyền kỳ mạn lục/Tại sao]] lại hiển thị cả phần "văn chương" luôn? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 13:41, ngày 20 tháng 12 năm 2018 (UTC) ::::Bây giờ thì tham số <code>| wikipedia =</code> trong bản mẫu {{tl|đầu đề}} cũng không hiển thị được luôn, ví dụ như ở trang [[Truyền kỳ mạn lục]]. Em thử chép phần {{tl|đầu đề}} trong bài [[Chánh sách nội các mới của Nhựt với dư luận Nhựt vẫn nghịch nhau]] sang [[Trợ giúp:Chỗ thử]] thì thấy trong [[Trợ giúp:Chỗ thử]] không hiển thị dòng {{tl|ấn bản}} nào, trong khi bài [[Chánh sách nội các mới của Nhựt với dư luận Nhựt vẫn nghịch nhau]] vẫn hiển thị 2 dòng "Thông tin về bản này". Rút cục là lỗi gì vậy ạ? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 15:21, ngày 20 tháng 12 năm 2018 (UTC) ::{{ping|Tranminh360}} Cái nào trả lời được trả lời trước nhé. Liên kết Wikipedia giờ được đưa sang thanh bên giống như một liên kết ngôn ngữ khác. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 06:08, ngày 23 tháng 12 năm 2018 (UTC) :::Xem [[:en:Template:Header#Sister, related author, and portal wiki links]] vẫn thấy hiển thị related portal, related author, sister project mà. Mà theo như bên en (và cả mã nguồn của bản mẫu {{tl|đầu đề}}) thì hễ kết nối văn kiện với Wikidata thì các tham số đó tự động hiện ra chứ, giống như bản mẫu {{tl|Tác gia}} vậy. Thế thì bản mẫu {{tl|đầu đề}} bị lỗi gì đó, nó không hiển thị giống như bên en. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 06:59, ngày 23 tháng 12 năm 2018 (UTC) ::::{{ping|Tranminh360}} {{tick}} Cái này đã sửa. Một lỗi nhỏ tí ti nhưng rất nghiêm trọng :(. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 15:36, ngày 23 tháng 12 năm 2018 (UTC) :Trong [[MediaWiki:Common.js]] có đoạn mã này: <source lang="javascript"> [[OldWikisource:MediaWiki:PageNumbers.js]] "optlist": "Tùy chọn hiển thị", "hide_page_numbers": "Ẩn liên kết trang", "show_page_numbers": "Hiện liên kết trang", </source> <span><!--__DTEMPTYTALKPAGE__--></span> <span></span> Không biết có phải là nó ghi đè lên không? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 05:28, ngày 23 tháng 12 năm 2018 (UTC) :{{ping|Tranminh360}} Anh vừa xóa mấy dòng đó đi nhưng hiện thời vẫn không thấy đổi gì cả. Có thể phải đợi 10, 15p xem sao. Giá như có người biết cách debug JS tốt hơn. Nhiều bug quá mà anh thì không rành debugging JS phức tạp thế này. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 06:12, ngày 23 tháng 12 năm 2018 (UTC) ==Prose== Anh thêm mã cho class prose trong [[MediaWiki:Gadget-viws-tweaks.css]] thụt vào dòng đầu tiên trong đoạn văn (first line indent) đi ạ. Cách sách vẫn in thụt vào dòng đầu tiên trong đoạn văn mà. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 09:31, ngày 24 tháng 12 năm 2018 (UTC) == {{User|Bộ lọc sai phạm}} == Trong [[Đặc biệt:Danh sách thành viên/sysop]] tự dưng xuất hiện tài khoản {{User|Bộ lọc sai phạm}} mở ngày 17-12-2018. Xem [[metawiki:Special:CentralAuth/Bộ lọc sai phạm|m:Special:CentralAuth/Bộ lọc sai phạm]] thì thành viên này cũng là BQV ở Wikipedia (đã bị cấm vô hạn), Wikibooks, Wikiquote, Wikivoyage, Wiktionary. Không hiểu tài khoản BQV này ở đâu ra vậy anh? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 05:41, ngày 26 tháng 12 năm 2018 (UTC) :{{ping|Tranminh360}} nó xuất hiện trong toàn bộ các dự án Wiki, có lẽ phần mềm đang cập nhật cái gì đấy. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 06:49, ngày 26 tháng 12 năm 2018 (UTC) == Từ điển giải nghĩa bằng tiếng Latin== Anh có chấp nhận lưu trữ từ điển giải nghĩa bằng tiếng Latin trong Wikisource tiếng Việt không ạ? Ví dụ như [[Từ điển Việt–Bồ–La]] và [[Từ điển Taberd]]. Đây là các từ điển tiếng Việt nhưng giải nghĩa bằng tiếng Latin (và tiếng Bồ Đào Nha), phần giới thiệu cũng bằng tiếng Latin. Những người không biết tiếng Latin thì đọc không hiểu gì hết. Hay là chuyển các từ điển này sang [[:la:|Wikisource tiếng Latin]], [[:oldwikisource:|Wikisource đa ngôn ngữ]]? [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 03:04, ngày 27 tháng 12 năm 2018 (UTC) :{{ping|Tranminh360}} Đây quả thật là một văn kiện đồ sộ của Mxn và LMQ đã soạn vào. Nó là tác phẩm rất nổi tiếng của tiếng Việt nên để nó ở đây vẫn tốt. Cuốn từ điển này quả thật thể hiện được sức mạnh của Wikisource trong việc số hóa các tác phẩm khó. [[Thành viên:Vinhtantran|Tân]] ([[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran|thảo luận]]) 04:21, ngày 27 tháng 12 năm 2018 (UTC) == {{tl|số}} == Anh sửa bản mẫu {{tl|số}} cho nó hiển thị trở lại giống như [[:fr:Modèle:NumVers]] đi ạ. [[Thành viên:Tranminh360|Tranminh360]] ([[Thảo luận Thành viên:Tranminh360|thảo luận]]) 04:53, ngày 4 tháng 1 năm 2019 (UTC) cu34yszrxl940gz88ams5adslurbqpa Mùa thu đi chơi thuyền 0 8436 140117 106669 2022-08-07T04:17:50Z 14.189.86.30 wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = Mùa thu đi chơi đồ | tác giả = Nguyễn Bỉnh Khiêm | dịch giả = | năm = | phần = | trước = | sau = | ấn bản = có | ghi chú = Bài trong '''Bạch Vân quốc ngữ thi'''. }} <poem> Nước xuôi, nước ngược, sóng dâng triều ; Thuyền khách chơi thu, nọ phải dìu. Chèo vượt bóng trăng nhân lúc hứng ; Buồm giong ngọn gió mặc cơn siêu. Phơ-phơ đầu bạc ông câu cá, Leo-lẻo dòng xanh con mắt mèo. Le vịt cùng ta như có ý, Đến đâu thời cũng thấy đi theo. </poem> {{PD-old}} [[Thể loại:Thơ Nôm]] ikze4vqjgx3h7ymht0vquw9y3hpmd3a Thảo luận Thành viên:Vinhtantran/Lưu Thảo luận Cấu trúc 1 3 23608 140142 66183 2022-08-07T09:13:54Z Flow talk page manager 7665 Flow talk page manager đã đổi [[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran]] thành [[Thảo luận Thành viên:Vinhtantran/Lưu Thảo luận Cấu trúc 1]] (đã tắt đổi hướng): Di chuyển trang bảng tin để có chỗ tạo trang mã wiki. flow-board application/json {"flow-workflow":"urvdg4zth9tcbd6b"} n9r2ispdwidf90pb5ls6t4ld0kh5l49 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015 0 28603 140128 114022 2022-08-07T04:27:35Z Vinhtantran 484 wikitext text/x-wiki {{tương tự|Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam}} {{đầu đề | tựa đề = Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | dịch giả = | phần = | trước = [[Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008]] | sau = | năm = 2015 | ghi chú = {{văn bản pháp luật | tình trạng = một phần | loại = l | số = 80/2015/QH13 | ngày ban hành = 2015-06-22 | ngày hiệu lực = 2016-07-01 | thay cho = <s>[[Luật số 31/2004/QH11|31/2004/QH11]]<br/>[[Luật số 17/2008/QH12|17/2008/QH12]]</s> | sửa đổi = [[Luật số 63/2020/QH14|63/2020/QH14]] | thay bởi = - }} }} __TOC__ {| style="width:100%; margin:0 auto 0 auto; background-color:transparent; text-align:center;" |- valign="top" | style="width:35%;" | '''QUỐC HỘI'''<br/>{{rule|3em}}Luật số: 80/2015/QH13 | style="width:30%;" | | style="width:35%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br/>Độc lập - Tự do - Hạnh phúc''' {{rule|10em}} ''Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2015'' |} {{g|'''LUẬT<br/>BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT{{rule|3em}}'''}} ''Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;'' ''Quốc hội ban hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.'' {{g|'''Chương I'''<br/>'''NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG'''}} ===Điều 1. Phạm vi điều chỉnh=== Luật này quy định nguyên tắc, thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Luật này không quy định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp. ===Điều 2. Văn bản quy phạm pháp luật=== Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật. ===Điều 3. Giải thích từ ngữ=== Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. ''Quy phạm pháp luật'' là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. 2. ''Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật'' là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc áp dụng văn bản đó sau khi được ban hành. 3. ''Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh'' là việc Ủy ban thường vụ Quốc hội làm rõ tinh thần, nội dung của điều, khoản, điểm trong Hiến pháp, luật, pháp lệnh để có nhận thức, thực hiện, áp dụng đúng, thống nhất pháp luật. ===Điều 4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật=== 1. Hiến pháp. 2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội. 3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. 4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. 5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. 6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. 8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước. 9. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh). 10. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 11. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. 12. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện). 13. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện. 14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). 15. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã. ===Điều 5. Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật=== 1. Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật. 2. Tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. 3. Bảo đảm tính minh bạch trong quy định của văn bản quy phạm pháp luật. 4. Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm yêu cầu cải cách thủ tục hành chính. 5. Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, không làm cản trở việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 6. Bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. ===Điều 6. Tham gia góp ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật=== 1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các tổ chức thành viên khác của Mặt trận và các cơ quan, tổ chức khác, cá nhân có quyền và được tạo điều kiện góp ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. 2. Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo và cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật. 3. Ý kiến tham gia về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được nghiên cứu, tiếp thu trong quá trình chỉnh lý dự thảo văn bản. ===Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật=== 1. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về tiến độ trình và chất lượng dự án, dự thảo văn bản do mình trình. 2. Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình hoặc cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền ban hành văn bản về tiến độ soạn thảo, chất lượng dự án, dự thảo văn bản được phân công soạn thảo. 3. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền được đề nghị tham gia góp ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về nội dung và thời hạn tham gia góp ý kiến. 4. Cơ quan thẩm định chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình hoặc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kết quả thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Cơ quan thẩm tra chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kết quả thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. 5. Quốc hội, Hội đồng nhân dân và cơ quan khác, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về chất lượng văn bản do mình ban hành. 6. Cơ quan, người có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc chậm ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. 7. Cơ quan, người có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc ban hành văn bản quy định chi tiết có nội dung ngoài phạm vi được giao quy định chi tiết. 8. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan thẩm định, cơ quan trình, cơ quan thẩm tra và cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải chịu trách nhiệm về việc không hoàn thành nhiệm vụ và tùy theo mức độ mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và quy định khác của pháp luật có liên quan trong trường hợp dự thảo văn bản không bảo đảm về chất lượng, chậm tiến độ, không bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật được phân công thực hiện. ===Điều 8. Ngôn ngữ, kỹ thuật văn bản quy phạm pháp luật=== 1. Ngôn ngữ trong văn bản quy phạm pháp luật là tiếng Việt. Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải rõ ràng, dễ hiểu. 2. Văn bản quy phạm pháp luật phải quy định cụ thể nội dung cần điều chỉnh, không quy định chung chung, không quy định lại các nội dung đã được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật khác. 3. Tùy theo nội dung, văn bản quy phạm pháp luật có thể được bố cục theo phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm; các phần, chương, mục, tiểu mục, điều trong văn bản quy phạm pháp luật phải có tiêu đề. Không quy định chương riêng về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm trong văn bản quy phạm pháp luật nếu không có nội dung mới. 4. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Chính phủ quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan, người có thẩm quyền khác được quy định trong Luật này. ===Điều 9. Dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài=== Văn bản quy phạm pháp luật có thể được dịch ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài; bản dịch có giá trị tham khảo. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. ===Điều 10. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật=== 1. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật phải thể hiện rõ số thứ tự, năm ban hành, loại văn bản, cơ quan ban hành văn bản. 2. Việc đánh số thứ tự của văn bản quy phạm pháp luật phải theo từng loại văn bản và năm ban hành. Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội được đánh số thứ tự theo từng loại văn bản và nhiệm kỳ của Quốc hội. 3. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật được sắp xếp như sau: a) Số, ký hiệu của luật, nghị quyết của Quốc hội được sắp xếp theo thứ tự như sau: “loại văn bản: số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản và số khóa Quốc hội”; b) Số, ký hiệu của pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội được sắp xếp theo thứ tự như sau: “loại văn bản: số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản và số khóa Quốc hội”; c) Số, ký hiệu của các văn bản quy phạm pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này được sắp xếp theo thứ tự như sau: “số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của loại văn bản - tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản”. ===Điều 11. Văn bản quy định chi tiết=== 1. Văn bản quy phạm pháp luật phải được quy định cụ thể để khi có hiệu lực thì thi hành được ngay. Trong trường hợp văn bản có điều, khoản, điểm mà nội dung liên quan đến quy trình, quy chuẩn kỹ thuật và những nội dung khác cần quy định chi tiết thì ngay tại điều, khoản, điểm đó có thể giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định chi tiết. Văn bản quy định chi tiết chỉ được quy định nội dung được giao và không được quy định lặp lại nội dung của văn bản được quy định chi tiết. 2. Cơ quan được giao ban hành văn bản quy định chi tiết không được ủy quyền tiếp. Dự thảo văn bản quy định chi tiết phải được chuẩn bị và trình đồng thời với dự án luật, pháp lệnh và phải được ban hành để có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản hoặc điều, khoản, điểm được quy định chi tiết. 3. Trường hợp một cơ quan được giao quy định chi tiết nhiều nội dung của một văn bản quy phạm pháp luật thì ban hành một văn bản để quy định chi tiết các nội dung đó, trừ trường hợp cần phải quy định trong các văn bản khác nhau. Trường hợp một cơ quan được giao quy định chi tiết các nội dung của nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau thì có thể ban hành một văn bản để quy định chi tiết. ===Điều 12. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật=== 1. Văn bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải xác định rõ tên văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành. Văn bản bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng Công báo, niêm yết theo quy định. 2. Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan ban hành văn bản phải sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật do mình đã ban hành trái với quy định của văn bản mới ngay trong văn bản mới đó; trường hợp chưa thể sửa đổi, bổ sung ngay thì phải xác định rõ trong văn bản mới danh mục văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật mà mình đã ban hành trái với quy định của văn bản quy phạm pháp luật mới và có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung trước khi văn bản quy phạm pháp luật mới có hiệu lực. 3. Một văn bản quy phạm pháp luật có thể được ban hành để đồng thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nội dung trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật do cùng cơ quan ban hành. ===Điều 13. Gửi văn bản quy phạm pháp luật, hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật=== 1. Văn bản quy phạm pháp luật phải được gửi đến cơ quan có thẩm quyền để giám sát, kiểm tra. Chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày công bố luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc ký chứng thực, ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật khác, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 164 của Luật này để giám sát, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 165, khoản 1 Điều 166 hoặc khoản 1 Điều 167 của Luật này để kiểm tra. 2. Hồ sơ dự án, dự thảo và bản gốc của văn bản quy phạm pháp luật phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. ===Điều 14. Những hành vi bị nghiêm cấm=== 1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, trái với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. 2. Ban hành văn bản không thuộc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Điều 4 của Luật này nhưng có chứa quy phạm pháp luật. 3. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định tại Luật này. 4. Quy định thủ tục hành chính trong thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp được giao trong luật. {{g|'''Chương II'''<br/>'''THẨM QUYỀN BAN HÀNH, NỘI DUNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT'''}} ===Điều 15. Luật, nghị quyết của Quốc hội=== 1. Quốc hội ban hành luật để quy định: a) Tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và cơ quan khác do Quốc hội thành lập; b) Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân mà theo Hiến pháp phải do luật định; việc hạn chế quyền con người, quyền công dân; tội phạm và hình phạt; c) Chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; d) Chính sách cơ bản về văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường; đ) Quốc phòng, an ninh quốc gia; e) Chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước; g) Hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân; hàm, cấp ngoại giao; hàm, cấp nhà nước khác; huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước; h) Chính sách cơ bản về đối ngoại; i) Trưng cầu ý dân; k) Cơ chế bảo vệ Hiến pháp; l) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội. 2. Quốc hội ban hành nghị quyết để quy định: a) Tỷ lệ phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; b) Thực hiện thí điểm một số chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội nhưng chưa có luật điều chỉnh hoặc khác với quy định của luật hiện hành; c) Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần luật, nghị quyết của Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân; d) Quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia; đ) Đại xá; e) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội. ===Điều 16. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội=== 1. Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh để quy định những vấn đề được Quốc hội giao. 2. Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết để quy định: a) Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh; b) Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội; c) Bãi bỏ pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trường hợp bãi bỏ pháp lệnh thì Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất; d) Tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương; đ) Hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; e) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội. ===Điều 17. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước=== Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để quy định: 1. Tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được. 2. Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước. ===Điều 18. Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam=== Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành nghị quyết liên tịch để quy định chi tiết những vấn đề được luật giao. ===Điều 19. Nghị định của Chính phủ=== Chính phủ ban hành nghị định để quy định: 1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. 2. Các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các biện pháp để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức, quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành của Chính phủ; những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của từ hai bộ, cơ quan ngang bộ trở lên; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ. 3. Vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Trước khi ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội. ===Điều 20. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ=== Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định để quy định: 1. Biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, chế độ làm việc với các thành viên Chính phủ, chính quyền địa phương và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ. 2. Biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ; kiểm tra hoạt động của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. ===Điều 21. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao=== Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành nghị quyết để hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử thông qua tổng kết việc áp dụng pháp luật, giám đốc việc xét xử. ===Điều 22. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao=== Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành thông tư để thực hiện việc quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức và những vấn đề khác được Luật tổ chức Tòa án nhân dân và luật khác có liên quan giao. ===Điều 23. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao=== Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thông tư để quy định những vấn đề được Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và luật khác có liên quan giao. ===Điều 24. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ=== Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành thông tư để quy định: 1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 2. Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình. ===Điều 25. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao=== Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thông tư liên tịch để quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan này trong việc thực hiện trình tự, thủ tục tố tụng. ===Điều 26. Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước=== Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quyết định để quy định chuẩn mực kiểm toán nhà nước, quy trình kiểm toán, hồ sơ kiểm toán. ===Điều 27. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh=== Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành nghị quyết để quy định: 1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. 2. Chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. 3. Biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương. 4. Biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. ===Điều 28. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh=== Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định để quy định: 1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. 2. Biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương. 3. Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương. ===Điều 29. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt=== Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành nghị quyết, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành quyết định theo quy định của Luật này và các luật khác có liên quan. ===Điều 30. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã=== Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành nghị quyết, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành quyết định để quy định những vấn đề được luật giao. {{g|'''Chương III'''<br/>'''XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI'''}} {{g|'''Mục 1'''<br/>'''LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH'''}} ===Điều 31. Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh=== 1. Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được xây dựng hằng năm trên cơ sở đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, bảo đảm quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. 2. Quốc hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh tại kỳ họp thứ nhất của năm trước. ===Điều 32. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức=== 1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội thì có quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. 2. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải dựa trên các căn cứ sau đây: a) Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; b) Kết quả tổng kết thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến chính sách của dự án luật, pháp lệnh; c) Yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh; d) Cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. ===Điều 33. Kiến nghị về luật, pháp lệnh, đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội=== 1. Đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị về luật, pháp lệnh. Việc kiến nghị về luật, pháp lệnh phải căn cứ vào đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2. Đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh được lập theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật này. 3. Đại biểu Quốc hội có quyền tự mình hoặc đề nghị Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Viện nghiên cứu lập pháp hỗ trợ trong việc lập văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh, hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo quy định tại Điều 37 của Luật này. 4. Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết để đại biểu Quốc hội thực hiện quyền kiến nghị về luật, pháp lệnh, quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. ===Điều 34. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trong việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh=== 1. Trước khi lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội tiến hành hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành các hoạt động sau đây: a) Tổng kết việc thi hành pháp luật có liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; b) Tổ chức nghiên cứu khoa học về các vấn đề liên quan để hỗ trợ cho việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; c) Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; đánh giá tác động của chính sách; d) Dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh sau khi được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua. 2. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo quy định tại Điều 37 của Luật này. 3. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý. 4. Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình thì cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh còn có trách nhiệm lấy ý kiến của Chính phủ và nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của Chính phủ. ===Điều 35. Đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh=== 1. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiến hành đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Đại biểu Quốc hội tự mình hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Trong quá trình soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, xem xét, cho ý kiến về dự án luật, pháp lệnh, nếu có chính sách mới được đề xuất thì cơ quan đề xuất chính sách đó có trách nhiệm đánh giá tác động của chính sách. 2. Nội dung đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải nêu rõ: vấn đề cần giải quyết; mục tiêu của chính sách; giải pháp để thực hiện chính sách; tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và lý do của việc lựa chọn; đánh giá tác động thủ tục hành chính, tác động về giới (nếu có). 3. Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội khi đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm nghiên cứu, soạn thảo dự thảo báo cáo đánh giá tác động; lấy ý kiến góp ý, phản biện dự thảo báo cáo; tiếp thu, chỉnh lý dự thảo báo cáo. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. ===Điều 36. Lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh=== 1. Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm sau đây: a) Đăng tải báo cáo tổng kết, báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Cổng thông tin điện tử của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của Chính phủ, cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức có đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày; b) Lấy ý kiến Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách và giải pháp thực hiện chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức họp để lấy ý kiến về những chính sách cơ bản trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; c) Tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu trên cổng thông tin điện tử quy định tại khoản này. 2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm góp ý bằng văn bản về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; Bộ Tài chính có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về nguồn tài chính, Bộ Nội vụ có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về nguồn nhân lực, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về sự tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ Tư pháp có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh với hệ thống pháp luật đến cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội lập đề nghị. ===Điều 37. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh=== 1. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh bao gồm: a) Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó phải nêu rõ: sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh; mục đích, quan điểm xây dựng luật, pháp lệnh; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật, pháp lệnh; mục tiêu, nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh sau khi được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua; thời gian dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh; b) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và ý kiến của các cơ quan, tổ chức khác; bản chụp ý kiến góp ý; đ) Đề cương dự thảo luật, pháp lệnh. 2. Văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh phải nêu rõ sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, mục đích, yêu cầu ban hành, quan điểm, chính sách, nội dung chính của luật, pháp lệnh. ===Điều 38. Trách nhiệm lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình=== 1. Đối với các dự án luật, pháp lệnh do Chính phủ trình thì bộ, cơ quan ngang bộ tự mình hoặc theo phân công của Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. 2. Bộ, cơ quan ngang bộ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh tiến hành các hoạt động quy định tại Điều 34 của Luật này. ===Điều 39. Thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình=== 1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trước khi trình Chính phủ trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. 2. Các bộ, cơ quan ngang bộ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến Bộ Tư pháp để thẩm định. Hồ sơ gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này. Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 37 của Luật này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. 3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây: a) Sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật, pháp lệnh; b) Sự phù hợp của nội dung chính sách với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của chính sách với hệ thống pháp luật và tính khả thi, tính dự báo của nội dung chính sách, các giải pháp và điều kiện bảo đảm thực hiện chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; d) Tính tương thích của nội dung chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đ) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nếu chính sách liên quan đến thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nếu chính sách liên quan đến vấn đề bình đẳng giới; e) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. 4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của Bộ Tư pháp về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến của Bộ Tư pháp về việc đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ. 5. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến bộ, cơ quan ngang bộ đã lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh và đồng thời gửi đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được chỉnh lý kèm theo báo cáo giải trình, tiếp thu cho Bộ Tư pháp khi trình Chính phủ. ===Điều 40. Trình Chính phủ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình=== 1. Bộ, cơ quan ngang bộ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm trình Chính phủ hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh chậm nhất là 20 ngày trước ngày tổ chức phiên họp của Chính phủ. 2. Hồ sơ trình Chính phủ bao gồm: a) Tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này; b) Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; c) Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 37 của Luật này và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. ===Điều 41. Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình=== Chính phủ tổ chức phiên họp để xem xét các đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây: 1. Đại diện bộ, cơ quan ngang bộ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trình bày Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. 2. Đại diện Bộ Tư pháp trình bày Báo cáo thẩm định. 3. Đại diện cơ quan, tổ chức tham dự phiên họp phát biểu ý kiến. 4. Chính phủ thảo luận và biểu quyết thông qua chính sách trong từng đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Chính sách được thông qua khi có quá nửa tổng số các thành viên Chính phủ biểu quyết tán thành. 5. Chính phủ ra nghị quyết về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh với các chính sách đã được thông qua. ===Điều 42. Chỉnh lý và gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình=== Bộ, cơ quan ngang bộ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trên cơ sở nghị quyết của Chính phủ và gửi Bộ Tư pháp để lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. ===Điều 43. Lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh=== 1. Chính phủ lập đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trình Ủy ban thường vụ Quốc hội. Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Chính phủ lập đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trên cơ sở các đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được Chính phủ thông qua. 2. Chính phủ xem xét, thảo luận đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây: a) Đại diện Bộ Tư pháp trình bày dự thảo đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến; c) Chính phủ thảo luận; d) Chính phủ biểu quyết thông qua đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. Đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Chính phủ biểu quyết tán thành. ===Điều 44. Chính phủ cho ý kiến đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh=== 1. Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh thì trước khi trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh quy định tại Điều 37 của Luật này để Chính phủ cho ý kiến. Chính phủ có trách nhiệm xem xét, trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, văn bản kiến nghị. 2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan chuẩn bị ý kiến của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh để Chính phủ thảo luận. 3. Chính phủ xem xét, thảo luận về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây: a) Đại diện Bộ Tư pháp trình bày dự thảo ý kiến của Chính phủ; b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến; c) Chính phủ thảo luận; d) Thủ tướng Chính phủ kết luận. 4. Bộ Tư pháp có trách nhiệm chỉnh lý dự thảo ý kiến của Chính phủ trên cơ sở kết luận của Thủ tướng Chính phủ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. ===Điều 45. Trách nhiệm lập và xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình=== 1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; phân công cơ quan, đơn vị chủ trì lập đề nghị. 2. Cơ quan, đơn vị được phân công lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh tiến hành các hoạt động quy định tại Điều 34 của Luật này. Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đơn vị được phân công lập đề nghị có trách nhiệm lấy ý kiến của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao trước khi báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 3. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận tổ chức phiên họp để xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây: a) Đại diện cơ quan, đơn vị được phân công lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trình bày tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; b) Đại diện Chính phủ phát biểu ý kiến về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; c) Đại diện cơ quan, tổ chức khác tham dự phiên họp phát biểu ý kiến; d) Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận thảo luận và biểu quyết thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Chính sách được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận biểu quyết tán thành. 4. Chủ tịch nước, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây: a) Cơ quan, đơn vị được phân công lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh báo cáo Chủ tịch nước, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; b) Chủ tịch nước, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định việc trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. 5. Đại biểu Quốc hội tự mình hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ để lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; trường hợp đề nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ thì đại biểu Quốc hội xem xét, quyết định việc trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây: a) Cơ quan hỗ trợ đại biểu Quốc hội lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh báo cáo đại biểu Quốc hội về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; b) Đại biểu Quốc hội xem xét, quyết định việc trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. ===Điều 46. Thời hạn và hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh=== 1. Chậm nhất vào ngày 01 tháng 3 của năm trước, đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh phải được gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội để lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, đồng thời được gửi đến Ủy ban pháp luật của Quốc hội để thẩm tra. 2. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội được gửi Ủy ban thường vụ Quốc hội theo quy định sau đây: a) Đối với đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, hồ sơ gồm tờ trình của Chính phủ; dự kiến chương trình và bản điện tử các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này; b) Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức khác, đại biểu Quốc hội, hồ sơ gồm tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 của Luật này và ý kiến của Chính phủ về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kèm theo bản điện tử các tài liệu còn lại quy định tại Điều 37 của Luật này. Đối với kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội thì tài liệu gồm văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh và ý kiến của Chính phủ về kiến nghị về luật, pháp lệnh. ===Điều 47. Thẩm tra đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh=== 1. Ủy ban pháp luật tập hợp và chủ trì thẩm tra đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội và kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội. Nội dung thẩm tra tập trung vào sự cần thiết ban hành, phạm vi, đối tượng điều chỉnh, chính sách cơ bản của văn bản, tính thống nhất, tính khả thi, thứ tự ưu tiên, thời điểm trình, điều kiện bảo đảm để xây dựng và thi hành văn bản. 2. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban pháp luật trong việc thẩm tra đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh và phát biểu ý kiến về sự cần thiết ban hành, chính sách của văn bản, thứ tự ưu tiên trình dự án luật, pháp lệnh thuộc lĩnh vực do mình phụ trách. ===Điều 48. Lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh=== 1. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây: a) Đại diện Chính phủ trình bày tờ trình đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; ý kiến về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình, kiến nghị về luật, pháp lệnh. Đại diện cơ quan, tổ chức khác, đại biểu Quốc hội có thể được mời phát biểu ý kiến về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh của mình; b) Đại diện Ủy ban pháp luật trình bày báo cáo thẩm tra; c) Đại biểu tham dự phiên họp phát biểu ý kiến; d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận; đ) Đại diện Chính phủ, đại diện cơ quan, tổ chức khác, đại biểu Quốc hội có đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh trình bày bổ sung những vấn đề được nêu ra tại phiên họp; e) Chủ tọa phiên họp kết luận. 2. Căn cứ vào đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội, kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội, ý kiến thẩm tra của Ủy ban pháp luật, Ủy ban thường vụ Quốc hội lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trình Quốc hội xem xét, quyết định. Hồ sơ dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh gồm tờ trình và dự thảo nghị quyết của Quốc hội về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, kèm theo bản điện tử hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này. Dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội. 3. Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. ===Điều 49. Trình tự xem xét, thông qua dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh=== 1. Quốc hội xem xét, thông qua dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây: a) Đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội trình bày tờ trình về dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; b) Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh có thể được thảo luận ở Tổ đại biểu Quốc hội; c) Sau khi dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được Quốc hội thảo luận, cho ý kiến, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với đại diện Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết của Quốc hội về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh và xây dựng báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết; d) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết của Quốc hội về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; đ) Quốc hội biểu quyết thông qua nghị quyết của Quốc hội về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. 2. Nghị quyết về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh phải nêu rõ tên dự án luật, pháp lệnh và thời gian dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án đó. ===Điều 50. Triển khai thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh=== 1. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm chỉ đạo và triển khai việc thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh thông qua các hoạt động sau đây: a) Phân công cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết; cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan tham gia thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết. Trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội thì Quốc hội quyết định cơ quan thẩm tra hoặc thành lập Ủy ban lâm thời để thẩm tra. Trong trường hợp Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết thì Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định cơ quan thẩm tra; b) Thành lập Ban soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 52 của Luật này; c) Quyết định tiến độ xây dựng dự án luật, pháp lệnh và các biện pháp cụ thể để bảo đảm việc thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. 2. Ủy ban pháp luật có trách nhiệm giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc tổ chức triển khai thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. 3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm dự kiến cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc việc soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết do Chính phủ trình. ===Điều 51. Điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh=== 1. Ủy ban thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh quyết định điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trong các trường hợp sau đây: a) Đưa ra khỏi chương trình các dự án luật, pháp lệnh không cần thiết phải ban hành do có sự thay đổi về tình hình kinh tế - xã hội hoặc điều chỉnh thời điểm trình trong trường hợp cần thiết; b) Bổ sung vào chương trình các dự án luật, pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu cấp thiết phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, tính mạng, tài sản của Nhân dân; các dự án luật, pháp lệnh cần sửa đổi theo các văn bản mới được ban hành để bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật hoặc để thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Việc bổ sung vào chương trình được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 32 đến Điều 42, các điều 44, 45, 47 và khoản 1 Điều 48 của Luật này. 2. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất về việc điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. {{g|'''Mục 2'''<br/>'''SOẠN THẢO LUẬT, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT'''}} ===Điều 52. Thành lập Ban soạn thảo và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội=== 1. Ủy ban thường vụ Quốc hội thành lập Ban soạn thảo và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo trong những trường hợp sau đây: a) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết có nội dung liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực; b) Dự án luật, dự thảo nghị quyết do Ủy ban thường vụ Quốc hội trình; c) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do đại biểu Quốc hội trình, thành phần Ban soạn thảo do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của đại biểu Quốc hội. 2. Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình thì Thủ tướng Chính phủ giao cho một bộ hoặc cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo, cơ quan được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thành lập Ban soạn thảo, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. 3. Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do cơ quan khác, tổ chức trình thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm thành lập Ban soạn thảo và chủ trì soạn thảo, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. ===Điều 53. Thành phần Ban soạn thảo=== 1. Ban soạn thảo gồm Trưởng ban là người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo và thành viên khác là đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. Đối với Ban soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình thì thành phần Ban soạn thảo phải có các thành viên là đại diện lãnh đạo Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ. Ban soạn thảo phải có ít nhất là chín người. 2. Thành viên Ban soạn thảo là chuyên gia, nhà khoa học phải là người am hiểu các vấn đề chuyên môn liên quan đến dự án, dự thảo và có điều kiện tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban soạn thảo. ===Điều 54. Nhiệm vụ của Ban soạn thảo, Trưởng Ban soạn thảo, thành viên Ban soạn thảo=== 1. Ban soạn thảo có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo và chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo. 2. Ban soạn thảo có các nhiệm vụ sau đây: a) Xem xét, thông qua đề cương chi tiết dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết; b) Thảo luận về nội dung của dự thảo văn bản, tờ trình, nội dung giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân; c) Bảo đảm các quy định của dự thảo phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật; bảo đảm tính khả thi của văn bản. 3. Trưởng Ban soạn thảo có các nhiệm vụ sau đây: a) Thành lập Tổ biên tập giúp việc cho Ban soạn thảo và chỉ đạo Tổ biên tập biên soạn và chỉnh lý dự thảo văn bản; b) Tổ chức các cuộc họp và các hoạt động khác của Ban soạn thảo; c) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban soạn thảo. 4. Thành viên Ban soạn thảo có nhiệm vụ tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban soạn thảo, chịu trách nhiệm về chất lượng, tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất, tính khả thi của các nội dung được phân công trong dự thảo văn bản và tiến độ xây dựng dự thảo văn bản; trường hợp vì lý do khách quan mà không tham dự được thì phải có ý kiến góp ý bằng văn bản. ===Điều 55. Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết=== 1. Tổ chức xây dựng dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách đã được xây dựng trong hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước cơ quan, tổ chức trình dự án, dự thảo. 2. Chuẩn bị dự thảo, tờ trình và các tài liệu có liên quan đến dự án, dự thảo. 3. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự án, dự thảo và đăng tải dự án, dự thảo trên cổng thông tin điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 của Luật này và của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo; tổng hợp và nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý trên cổng thông tin điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 của Luật này và của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo. 4. Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định hoặc ý kiến tham gia của Chính phủ đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình. 5. Chuẩn bị báo cáo giải trình về những chính sách mới phát sinh cần bổ sung vào dự án, dự thảo để trình cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội có thẩm quyền trình xem xét, quyết định. 6. Dự kiến những nội dung cần được giao quy định chi tiết trong dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết; kiến nghị phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết các điều, khoản, điểm của dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết. 7. Đối với dự án, dự thảo do Ủy ban thường vụ Quốc hội trình và dự án, dự thảo do đại biểu Quốc hội tự mình soạn thảo thì cơ quan được Ủy ban thường vụ Quốc hội giao chủ trì soạn thảo, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm báo cáo tiến độ soạn thảo với Ủy ban thường vụ Quốc hội. Đối với dự án, dự thảo do Chính phủ trình thì bộ, cơ quan ngang bộ được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm báo cáo tiến độ soạn thảo với Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ. Trong quá trình tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết, nếu có sự thay đổi lớn về chính sách so với chính sách đã được Chính phủ thông qua thì bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo có trách nhiệm kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. ===Điều 56. Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết=== 1. Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết có các nhiệm vụ sau đây: a) Chỉ đạo cơ quan chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo trong quá trình soạn thảo. Đối với dự án, dự thảo do đại biểu Quốc hội tự mình soạn thảo thì đại biểu có thể đề nghị Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Viện nghiên cứu lập pháp, cơ quan, tổ chức có liên quan hỗ trợ trong quá trình soạn thảo; b) Xem xét, quyết định việc trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội dự án, dự thảo; trường hợp đặc biệt chưa thể trình dự án, dự thảo theo đúng tiến độ thì phải kịp thời báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định và nêu rõ lý do. 2. Trường hợp dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết không do Chính phủ trình thì chậm nhất là 40 ngày trước ngày khai mạc phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết phải gửi hồ sơ dự án, dự thảo đến Chính phủ để Chính phủ cho ý kiến. ===Điều 57. Lấy ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết=== 1. Trong quá trình soạn thảo văn bản, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo văn bản và tờ trình trên cổng thông tin điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 của Luật này và của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo trong thời gian ít nhất là 60 ngày, trừ những văn bản được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn, để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến. Trong thời gian dự thảo đang được lấy ý kiến, nếu cơ quan chủ trì soạn thảo chỉnh lý lại dự thảo văn bản mà khác với dự thảo đã đăng tải trước đó thì phải đăng lại dự thảo văn bản đã được chỉnh lý. Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến. 2. Ngoài đăng tải để lấy ý kiến theo quy định tại khoản 1 Điều này, việc lấy ý kiến có thể thông qua hình thức lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo đề nghị góp ý kiến, tổ chức hội thảo, tọa đàm, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. 3. Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến góp ý và đăng tải nội dung giải trình, tiếp thu trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức mình để Nhân dân biết. 4. Đối với dự án, dự thảo do đại biểu Quốc hội soạn thảo, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Viện nghiên cứu lập pháp có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến theo quy định tại Điều này. ===Điều 58. Thẩm định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình=== 1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước khi trình Chính phủ. Đối với dự án, dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. 2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: a) Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo; b) Dự thảo văn bản; c) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản, nếu trong dự án, dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính; d) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới; đ) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý của các bộ, cơ quan ngang bộ; e) Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. 3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây: a) Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được thông qua; b) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; c) Sự cần thiết, tính hợp lý và chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính; d) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành văn bản quy phạm pháp luật; đ) Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới; e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo về những vấn đề liên quan đến nội dung dự án, dự thảo. 4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến về việc dự án, dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ. Trong trường hợp Bộ Tư pháp kết luận dự án, dự thảo chưa đủ điều kiện trình Chính phủ thì trả lại hồ sơ cho cơ quan chủ trì soạn thảo để tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. 5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo và đồng thời gửi báo cáo giải trình tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi trình Chính phủ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết. ===Điều 59. Hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Chính phủ=== 1. Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo. 2. Dự thảo văn bản. 3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định. 4. Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có thủ tục hành chính. 5. Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới. 6. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý. 7. Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. ===Điều 60. Chỉnh lý, hoàn thiện dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước khi trình Chính phủ=== Trong trường hợp còn có ý kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan ngang bộ về dự án, dự thảo nghị quyết thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ triệu tập cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo cơ quan chủ trì soạn thảo, Bộ Tư pháp, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan để thống nhất ý kiến trước khi trình Chính phủ xem xét, quyết định. Căn cứ vào ý kiến tại cuộc họp này, cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo để trình Chính phủ. ===Điều 61. Chính phủ xem xét, quyết định việc trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết=== 1. Chính phủ xem xét, thảo luận tập thể, biểu quyết theo đa số để quyết định việc trình dự án, dự thảo tại phiên họp của Chính phủ theo trình tự, thủ tục sau đây: a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình về dự án, dự thảo; việc giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định; b) Đại diện cơ quan thẩm định phát biểu ý kiến về việc cơ quan chủ trì soạn thảo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; c) Đại diện Văn phòng Chính phủ trình bày những vấn đề còn có ý kiến khác nhau về dự án, dự thảo; d) Chính phủ thảo luận; đ) Chính phủ biểu quyết về việc trình dự án, dự thảo. 2. Trong trường hợp Chính phủ không thông qua việc trình dự án, dự thảo thì Thủ tướng Chính phủ ấn định thời gian xem xét lại dự án, dự thảo. ===Điều 62. Chính phủ cho ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết không do Chính phủ trình=== 1. Đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết không do Chính phủ trình, thì trước khi trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết phải gửi các tài liệu sau đây để Chính phủ cho ý kiến: a) Tờ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về dự án, dự thảo; b) Dự thảo văn bản; c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý; d) Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. 2. Chính phủ có trách nhiệm xem xét, trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị và thể hiện rõ ý kiến của Chính phủ về dự án, dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội. 3. Bộ, cơ quan ngang bộ được Thủ tướng Chính phủ phân công chuẩn bị ý kiến, chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp dự kiến những nội dung cần cho ý kiến, trình Chính phủ xem xét, quyết định. {{g|'''Mục 3'''<br/>'''THẨM TRA DỰ ÁN LUẬT, PHÁP LỆNH, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT'''}} ===Điều 63. Thẩm tra của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội về dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết=== 1. Dự án, dự thảo trước khi trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận, cho ý kiến phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra (sau đây gọi chung là cơ quan thẩm tra). Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm chủ trì thẩm tra dự án, dự thảo thuộc lĩnh vực do mình phụ trách và dự án, dự thảo khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; tham gia thẩm tra dự án, dự thảo do cơ quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra theo sự phân công của Ủy ban thường vụ Quốc hội. 2. Cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm mời đại diện Thường trực Ủy ban pháp luật, Thường trực Ủy ban về các vấn đề xã hội và đại diện cơ quan khác được phân công tham gia thẩm tra tham dự phiên họp thẩm tra để phát biểu ý kiến về những nội dung của dự án, dự thảo liên quan đến lĩnh vực do cơ quan đó phụ trách và những vấn đề khác thuộc nội dung của dự án, dự thảo. 3. Cơ quan chủ trì thẩm tra có thể mời đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học và đại diện các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản tham dự cuộc họp do mình tổ chức để phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan đến nội dung của dự án, dự thảo. 4. Cơ quan thẩm tra có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề liên quan đến nội dung của dự án, dự thảo; tự mình hoặc cùng cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo tổ chức hội thảo, khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự án, dự thảo. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu và đáp ứng các yêu cầu khác của cơ quan thẩm tra. ===Điều 64. Hồ sơ và thời hạn gửi hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết để thẩm tra=== 1. Hồ sơ dự án, dự thảo để thẩm tra bao gồm: a) Tờ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về dự án, dự thảo; b) Dự thảo văn bản; c) Báo cáo thẩm định đối với dự án, dự thảo do Chính phủ trình; ý kiến của Chính phủ đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình; bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý; d) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự án, dự thảo; báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự án, dự thảo; đ) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới; e) Dự thảo văn bản quy định chi tiết và tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. 2. Đối với dự án, dự thảo trình Ủy ban thường vụ Quốc hội thì chậm nhất là 20 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan chủ trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật, Ủy ban về các vấn đề xã hội và cơ quan khác tham gia thẩm tra để tiến hành thẩm tra. Đối với dự án, dự thảo trình Quốc hội thì chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan chủ trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật, Ủy ban về các vấn đề xã hội và cơ quan khác tham gia thẩm tra để tiến hành thẩm tra. 3. Cơ quan thẩm tra không tiến hành thẩm tra dự án, dự thảo khi chưa đủ các tài liệu trong hồ sơ hoặc hồ sơ gửi không đúng thời hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. ===Điều 65. Nội dung thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết=== Nội dung thẩm tra tập trung vào các vấn đề sau đây: 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh của văn bản. 2. Nội dung của dự thảo văn bản và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau; việc giao và chuẩn bị văn bản quy định chi tiết (nếu có). 3. Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với chủ trương, đường lối của Đảng; tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 4. Tính khả thi của các quy định trong dự thảo văn bản. 5. Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành văn bản quy phạm pháp luật. 6. Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản, nếu dự thảo văn bản có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới. 7. Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm tra yêu cầu cơ quan trình dự án, dự thảo báo cáo về những vấn đề liên quan đến nội dung dự án, dự thảo. ===Điều 66. Phương thức thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết=== 1. Cơ quan chủ trì thẩm tra phải tổ chức phiên họp toàn thể để thẩm tra; đối với dự án, dự thảo trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi trình Quốc hội thì có thể tổ chức phiên họp Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban để thẩm tra sơ bộ. 2. Cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm mời cơ quan tham gia thẩm tra hoặc Thường trực cơ quan tham gia thẩm tra tham dự phiên họp thẩm tra. ===Điều 67. Báo cáo thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết=== 1. Báo cáo thẩm tra phải thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về những vấn đề thuộc nội dung thẩm tra quy định tại Điều 65 của Luật này, đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung. 2. Báo cáo thẩm tra phải phản ánh đầy đủ ý kiến của thành viên cơ quan chủ trì thẩm tra, ý kiến của cơ quan tham gia thẩm tra về nội dung dự án, dự thảo; về việc dự án, dự thảo đủ hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội. Trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra có ý kiến dự án, dự thảo chưa đủ điều kiện trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội thì báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét trả lại hồ sơ cho cơ quan trình dự án, dự thảo để tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo. ===Điều 68. Trách nhiệm của Ủy ban pháp luật trong việc thẩm tra để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật=== 1. Ủy ban pháp luật có trách nhiệm tham gia thẩm tra dự án, dự thảo do cơ quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự án, dự thảo với hệ thống pháp luật. 2. Ủy ban pháp luật tổ chức phiên họp Thường trực Ủy ban hoặc phiên họp toàn thể Ủy ban để chuẩn bị ý kiến tham gia thẩm tra và cử đại diện Ủy ban tham dự phiên họp thẩm tra của cơ quan chủ trì thẩm tra. 3. Nội dung thẩm tra để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự án, dự thảo với hệ thống pháp luật bao gồm: a) Sự phù hợp của quy định trong dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội với quy định của Hiến pháp; sự phù hợp của quy định trong dự thảo pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; b) Sự thống nhất về nội dung giữa quy định trong dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội với luật, nghị quyết của Quốc hội; giữa quy định trong dự thảo pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giữa các quy định trong dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết; sự thống nhất về kỹ thuật văn bản. ===Điều 69. Trách nhiệm của Ủy ban về các vấn đề xã hội trong việc thẩm tra việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết=== 1. Ủy ban về các vấn đề xã hội có trách nhiệm tham gia thẩm tra dự án, dự thảo do cơ quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra để bảo đảm việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới khi dự án, dự thảo đó có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới. 2. Ủy ban về các vấn đề xã hội tổ chức phiên họp Thường trực Ủy ban hoặc phiên họp toàn thể Ủy ban để chuẩn bị ý kiến tham gia thẩm tra và cử đại diện Ủy ban tham dự phiên họp thẩm tra của cơ quan chủ trì thẩm tra. 3. Nội dung thẩm tra việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới bao gồm: a) Xác định vấn đề giới trong dự án, dự thảo; b) Việc bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong dự án, dự thảo; c) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo; d) Tính khả thi của các quy định trong dự án, dự thảo để bảo đảm bình đẳng giới. {{g|'''Mục 4'''<br/>'''ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI XEM XÉT, CHO Ý KIẾN VỀ DỰ ÁN LUẬT, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI'''}} ===Điều 70. Thời hạn gửi tài liệu cho Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội=== Chậm nhất là 07 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật này đến Ủy ban thường vụ Quốc hội để cho ý kiến. Dự thảo văn bản, tờ trình và báo cáo thẩm tra về dự án, dự thảo được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội. ===Điều 71. Trình tự Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội=== 1. Tùy theo tính chất và nội dung của dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội có thể xem xét, cho ý kiến một lần hoặc nhiều lần. 2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến theo trình tự sau đây: a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo thuyết trình về nội dung cơ bản của dự án, dự thảo. Đại diện Chính phủ phát biểu ý kiến về dự án, dự thảo không do Chính phủ trình; b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra, kiến nghị những vấn đề trình ra Quốc hội tập trung thảo luận; c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân tham dự phiên họp phát biểu ý kiến; d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận; đ) Chủ tọa phiên họp kết luận. ===Điều 72. Tiếp thu, chỉnh lý dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội theo ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội=== 1. Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý dự án, dự thảo. Đối với dự án, dự thảo do Chính phủ trình thì người được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền trình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý dự án, dự thảo, trừ trường hợp cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. 2. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết có ý kiến khác với ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định. {{g|'''Mục 5'''<br/>'''THẢO LUẬN, TIẾP THU, CHỈNH LÝ VÀ THÔNG QUA DỰ ÁN LUẬT, PHÁP LỆNH, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT'''}} ===Điều 73. Xem xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết=== 1. Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một hoặc hai kỳ họp Quốc hội; trường hợp dự án luật lớn, nhiều điều, khoản có tính chất phức tạp thì Quốc hội có thể xem xét, thông qua tại ba kỳ họp. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, hồ sơ dự án, dự thảo trình Quốc hội phải được gửi đến các đại biểu Quốc hội. 2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại một hoặc hai phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, hồ sơ dự án, dự thảo phải được gửi đến các thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội. 3. Hồ sơ dự án, dự thảo trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật này và báo cáo thẩm tra về dự án, dự thảo. Tờ trình, dự thảo văn bản và báo cáo thẩm tra về dự án, dự thảo được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. ===Điều 74. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một kỳ họp Quốc hội=== Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một kỳ họp Quốc hội theo trình tự sau đây: 1. Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo thuyết trình về dự án, dự thảo. 2. Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra. 3. Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về những nội dung cơ bản, những vấn đề lớn còn có ý kiến khác nhau của dự án, dự thảo. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự án, dự thảo có thể được thảo luận ở Tổ đại biểu Quốc hội. 4. Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo giải trình về những vấn đề liên quan đến dự án, dự thảo mà đại biểu Quốc hội nêu. 5. Đối với những vấn đề quan trọng, những vấn đề lớn của dự án, dự thảo còn có ý kiến khác nhau thì Quốc hội tiến hành biểu quyết theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Tổng thư ký Quốc hội và cơ quan, tổ chức có liên quan giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến những vấn đề quan trọng, những vấn đề lớn của dự án, dự thảo còn có ý kiến khác nhau trình Quốc hội biểu quyết. 6. Sau khi dự án, dự thảo được các đại biểu Quốc hội thảo luận, cho ý kiến, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo trình tự sau đây: a) Cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và xây dựng báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trình Ủy ban thường vụ Quốc hội; b) Chậm nhất là 07 ngày trước ngày Quốc hội biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản. Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật. 7. Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến khác hoặc Chính phủ có ý kiến khác đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình thì Chính phủ, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định. 8. Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội trước khi biểu quyết thông qua dự thảo. 9. Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực luật, nghị quyết của Quốc hội. Trong trường hợp dự thảo chưa được thông qua hoặc mới được thông qua một phần thì Quốc hội xem xét, quyết định việc trình lại hoặc xem xét, thông qua tại kỳ họp tiếp theo theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. ===Điều 75. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại hai kỳ họp Quốc hội=== Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại hai kỳ họp theo trình tự sau đây: 1. Tại kỳ họp thứ nhất: a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo thuyết trình về dự án, dự thảo; b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra; c) Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về những nội dung cơ bản, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau của dự án, dự thảo. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự án, dự thảo có thể được thảo luận ở Tổ đại biểu Quốc hội. Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có trách nhiệm giải trình về những vấn đề liên quan đến dự án, dự thảo mà đại biểu Quốc hội nêu; d) Đối với những vấn đề quan trọng, những vấn đề lớn của dự án, dự thảo còn có ý kiến khác nhau thì Quốc hội tiến hành biểu quyết theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Tổng thư ký Quốc hội và cơ quan, tổ chức có liên quan giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến những vấn đề quan trọng, những vấn đề lớn của dự án, dự thảo còn có ý kiến khác nhau trình Quốc hội biểu quyết; đ) Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo Tổng thư ký Quốc hội tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội và kết quả biểu quyết làm cơ sở cho việc chỉnh lý. 2. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo trình tự sau đây: a) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và xây dựng dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo. Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức phiên họp có sự tham gia của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan để thảo luận về dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý; b) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thảo luận về dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý; trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến khác với ý kiến của cơ quan thẩm tra trong việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo thì đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định; c) Ủy ban thường vụ Quốc hội gửi dự thảo đã được chỉnh lý và báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo đến Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội chậm nhất là 45 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm tổ chức thảo luận, góp ý kiến và gửi báo cáo tổng hợp ý kiến đến cơ quan chủ trì thẩm tra chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội; d) Cơ quan chủ trì thẩm tra tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội để phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và hoàn thiện báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trình Ủy ban thường vụ Quốc hội. 3. Tại kỳ họp thứ hai: a) Đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội trình bày báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến khác hoặc Chính phủ có ý kiến khác đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình thì Chính phủ, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định; b) Quốc hội thảo luận về những nội dung còn có ý kiến khác nhau của dự án, dự thảo; c) Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; d) Chậm nhất là 07 ngày trước ngày biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản. Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật; đ) Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội trước khi biểu quyết thông qua dự thảo; e) Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực luật, nghị quyết của Quốc hội. Trong trường hợp dự thảo chưa được thông qua hoặc mới được thông qua một phần thì Quốc hội xem xét, quyết định việc trình lại hoặc xem xét, thông qua tại kỳ họp tiếp theo theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. ===Điều 76. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật tại ba kỳ họp Quốc hội=== Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật tại ba kỳ họp theo trình tự sau đây: 1. Tại kỳ họp thứ nhất, trình tự xem xét, thảo luận dự án luật được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 75 của Luật này; 2. Trong thời gian giữa kỳ họp thứ nhất và kỳ họp thứ hai của Quốc hội, việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật được thực hiện theo trình tự sau đây: a) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật và xây dựng dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật; b) Tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về dự án luật theo quyết định của Ủy ban thường vụ Quốc hội (nếu có); c) Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức thẩm tra dự án luật đã được chỉnh lý; d) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về việc chỉnh lý dự thảo luật theo trình tự quy định tại Điều 71 của Luật này. Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý dự thảo luật theo quy định tại Điều 72 của Luật này. 3. Tại kỳ họp thứ hai: a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật trình bày báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật; kết quả lấy ý kiến Nhân dân về dự án luật (nếu có); b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra dự án luật đã được chỉnh lý; c) Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về dự án luật. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự án luật có thể được thảo luận ở Tổ đại biểu Quốc hội. Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật có trách nhiệm giải trình về những vấn đề liên quan đến dự án mà đại biểu Quốc hội nêu; d) Đối với những vấn đề quan trọng, những vấn đề lớn của dự án luật còn có ý kiến khác nhau thì Quốc hội tiến hành biểu quyết theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, Tổng thư ký Quốc hội và cơ quan, tổ chức có liên quan giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến những vấn đề còn có ý kiến khác nhau của dự án luật trình Quốc hội biểu quyết; đ) Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo Tổng thư ký Quốc hội tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội và kết quả biểu quyết làm cơ sở cho việc chỉnh lý. 4. Trong thời gian giữa kỳ họp thứ hai và kỳ họp thứ ba của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật theo trình tự sau đây: a) Cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật và xây dựng dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật. Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức phiên họp có sự tham gia của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan để thảo luận về dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo luật đã được chỉnh lý; b) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thảo luận về dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo luật đã được chỉnh lý; trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật có ý kiến khác với ý kiến của cơ quan thẩm tra trong việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo thì đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định; c) Ủy ban thường vụ Quốc hội gửi dự thảo luật đã được chỉnh lý và dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo đến Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội chậm nhất là 45 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm tổ chức thảo luận, góp ý kiến và gửi báo cáo tổng hợp ý kiến đến cơ quan chủ trì thẩm tra chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội; d) Cơ quan chủ trì thẩm tra tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội để phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật và hoàn thiện báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trình Ủy ban thường vụ Quốc hội. 5. Tại kỳ họp thứ ba, trình tự xem xét, thông qua dự thảo luật được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 75 của Luật này. Trong trường hợp dự thảo luật chưa được thông qua hoặc mới được thông qua một phần thì Quốc hội xem xét, quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. ===Điều 77. Trình tự xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội=== 1. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại một phiên họp theo trình tự sau đây: a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo thuyết trình về dự án, dự thảo; b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra; c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến; d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận, chủ tọa phiên họp kết luận; đ) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo. Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức phiên họp có sự tham gia của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan để thảo luận về dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý; e) Chậm nhất là 07 ngày trước ngày biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản. Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật; g) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến khác hoặc Chính phủ có ý kiến khác đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình thì Chính phủ, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định; h) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết về những vấn đề đó theo đề nghị của chủ tọa phiên họp trước khi biểu quyết thông qua dự thảo; i) Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội. 2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại hai phiên họp theo trình tự sau đây: a) Tại phiên họp thứ nhất, việc trình và thảo luận được thực hiện theo trình tự quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này. Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận, biểu quyết những vấn đề quan trọng, những vấn đề lớn của dự án, dự thảo theo đề nghị của cơ quan chủ trì thẩm tra để làm cơ sở cho việc chỉnh lý; b) Trong thời gian giữa hai phiên họp, cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo sự chỉ đạo của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức phiên họp có sự tham gia của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan để thảo luận về dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý; c) Chậm nhất là 05 ngày trước ngày biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản. Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật; d) Tại phiên họp thứ hai, đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc chỉnh lý dự thảo. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến khác hoặc Chính phủ có ý kiến khác đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình thì Chính phủ, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định; đ) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của chủ tọa phiên họp trước khi biểu quyết thông qua dự thảo; e) Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội. ===Điều 78. Hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua=== 1. Báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo. 2. Dự thảo đã được chỉnh lý. ===Điều 79. Ngày thông qua luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội=== Ngày thông qua luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội là ngày Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua luật, pháp lệnh, nghị quyết đó. {{g|'''Mục 6'''}}<br/>'''CÔNG BỐ LUẬT, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT'''}} ===Điều 80. Công bố luật, pháp lệnh, nghị quyết=== 1. Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua. Đối với pháp lệnh đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua mà Chủ tịch nước đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Hiến pháp thì chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, Chủ tịch nước gửi văn bản đến Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu xem xét lại. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm xem xét lại những vấn đề mà Chủ tịch nước có ý kiến tại phiên họp gần nhất. Sau khi pháp lệnh được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết, thông qua lại thì Chủ tịch nước công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua lại. Trong trường hợp Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất. Đối với luật, pháp lệnh được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua. 2. Tổng thư ký Quốc hội công bố nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua. Đối với nghị quyết được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì Tổng thư ký Quốc hội công bố nghị quyết chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua. {{g|'''Chương IV'''<br/>'''XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC'''}} ===Điều 81. Xây dựng, ban hành lệnh, quyết định của Chủ tịch nước=== 1. Chủ tịch nước tự mình hoặc theo đề nghị của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định cơ quan soạn thảo dự thảo lệnh, quyết định. 2. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức soạn thảo lệnh, quyết định. 3. Chủ tịch nước có thể yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo thảo luận về những vấn đề quan trọng của dự thảo lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. 4. Tùy theo nội dung của dự thảo lệnh, quyết định, Chủ tịch nước quyết định việc đăng tải toàn văn trên cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo. Việc đăng tải dự thảo lệnh, quyết định phải bảo đảm thời gian ít nhất là 60 ngày, trừ trường hợp văn bản được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn, để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến. 5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân để chỉnh lý dự thảo lệnh, quyết định và báo cáo Chủ tịch nước. 6. Chủ tịch nước xem xét, ký ban hành lệnh, quyết định. {{g|'''Chương V'''<br/>'''XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, BỘ TRƯỞNG, THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN NGANG BỘ'''}} {{g|'''Mục 1'''<br/>'''LẬP DANH MỤC VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT, NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI, LỆNH, QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC'''}} ===Điều 82. Trách nhiệm lập danh mục văn bản quy định chi tiết=== 1. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo lập danh mục văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước mà Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được giao ban hành. 2. Danh mục văn bản quy định chi tiết do Thủ tướng Chính phủ ban hành gồm nghị định của Chính phủ, nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, trong đó nêu rõ tên văn bản, cơ quan ban hành văn bản, căn cứ ban hành, nội dung chính của văn bản, dự kiến thời gian ban hành. ===Điều 83. Triển khai xây dựng văn bản quy định chi tiết=== 1. Bộ Tư pháp theo dõi, đôn đốc việc ban hành văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; định kỳ hàng quý và hàng năm báo cáo Chính phủ. 2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm xây dựng, ban hành văn bản theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước trong danh mục văn bản quy định chi tiết; định kỳ hàng quý và hàng năm báo cáo tiến độ, tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết với Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp báo cáo Chính phủ. {{g|'''Mục 2'''<br/>'''XÂY DỰNG, BAN HÀNH NGHỊ ĐỊNH'''}} ===Điều 84. Đề nghị xây dựng nghị định=== 1. Đề nghị xây dựng nghị định được áp dụng đối với việc xây dựng, ban hành nghị định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật này. 2. Bộ, cơ quan ngang bộ tự mình hoặc theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chuẩn bị đề nghị xây dựng nghị định thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. 3. Đề nghị xây dựng nghị định được xây dựng trên các căn cứ sau đây: a) Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; b) Chương trình hành động của Chính phủ; yêu cầu quản lý, điều hành của Chính phủ cần phải điều chỉnh bằng nghị định; c) Kết quả nghiên cứu, tổng kết lý luận và thực tiễn; d) Cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. ===Điều 85. Trách nhiệm của cơ quan đề nghị xây dựng nghị định=== 1. Tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định. Trong trường hợp cần thiết, đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan tổng kết, đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực do cơ quan, tổ chức đó phụ trách có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định. 2. Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định. 3. Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định; đánh giá tác động của chính sách; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị định sau khi được Chính phủ thông qua. 4. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định theo quy định tại Điều 87 của Luật này. 5. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan về đề nghị xây dựng nghị định; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình tiếp thu các ý kiến góp ý. ===Điều 86. Lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng nghị định=== Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm sau đây: 1. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định và cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của cơ quan đề nghị xây dựng nghị định trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến. Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, tùy theo tính chất, nội dung của đề nghị xây dựng nghị định, cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định gửi văn bản lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến. Bộ Tài chính có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn tài chính, Bộ Nội vụ có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn nhân lực, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm góp ý kiến về tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ Tư pháp có trách nhiệm góp ý kiến về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của đề nghị xây dựng nghị định với hệ thống pháp luật. 2. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định có thể tổ chức lấy ý kiến trực tiếp, tổ chức hội thảo, tọa đàm để lấy ý kiến về các chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng nghị định. 3. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của cơ quan đề nghị xây dựng nghị định. ===Điều 87. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định=== 1. Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị định; mục đích, quan điểm xây dựng nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị định; mục tiêu, nội dung chính sách trong nghị định, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; thời gian dự kiến đề nghị Chính phủ xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm việc thi hành nghị định. 2. Nội dung đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu ban hành chính sách; các giải pháp để thực hiện chính sách; các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và lý do của việc lựa chọn; đánh giá tác động của thủ tục hành chính, đánh giá tác động về giới (nếu có). 3. Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách. 4. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý. 5. Đề cương dự thảo nghị định. 6. Tài liệu khác (nếu có). ===Điều 88. Thẩm định đề nghị xây dựng nghị định=== 1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng nghị định. 2. Hồ sơ thẩm định gửi đến Bộ Tư pháp gồm các tài liệu quy định tại Điều 87 của Luật này. Tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 87 của Luật này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. 3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định đề nghị xây dựng nghị định trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây: a) Sự cần thiết ban hành nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị định; b) Sự phù hợp của nội dung chính sách với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của chính sách với hệ thống pháp luật, tính khả thi của nội dung chính sách và các giải pháp thực hiện chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng nghị định; d) Tính tương thích của nội dung chính sách và các giải pháp thực hiện chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đ) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định, nếu chính sách liên quan đến thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong đề nghị xây dựng nghị định, nếu chính sách liên quan đến vấn đề bình đẳng giới; e) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập đề nghị xây dựng nghị định. 4. Bộ Tư pháp kết luận về việc hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định đủ điều kiện trình Chính phủ, hồ sơ cần tiếp tục hoàn thiện, hồ sơ không đủ điều kiện trình Chính phủ. 5. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình Chính phủ. ===Điều 89. Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định=== 1. Bộ, cơ quan ngang bộ trình Chính phủ đề nghị xây dựng nghị định. 2. Hồ sơ trình Chính phủ bao gồm: a) Các tài liệu quy định tại Điều 87 của Luật này đã được chỉnh lý; b) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; c) Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 87 của Luật này và tài liệu quy định tại điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. 3. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định của các bộ, cơ quan ngang bộ và đề xuất đưa các đề nghị xây dựng nghị định vào thảo luận tại các phiên họp của Chính phủ. 4. Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định tại phiên họp của Chính phủ theo trình tự sau đây: a) Đại diện bộ, cơ quan ngang bộ trình bày tờ trình đề nghị xây dựng nghị định; b) Đại diện Bộ Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định; c) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến; d) Chính phủ thảo luận; đ) Chính phủ biểu quyết thông qua đề nghị xây dựng nghị định. 5. Trên cơ sở thảo luận, thông qua đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ, Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, cơ quan đề nghị xây dựng nghị định soạn thảo nghị quyết về đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và ký ban hành. ===Điều 90. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo nghị định=== 1. Cơ quan chủ trì soạn thảo nghị định chịu trách nhiệm trước Chính phủ về nội dung, chất lượng và tiến độ soạn thảo nghị định. 2. Cơ quan chủ trì soạn thảo nghị định có nhiệm vụ sau đây: a) Tổ chức xây dựng dự thảo nghị định trên cơ sở các chính sách đã được Chính phủ thông qua đối với nghị định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật này; bảo đảm tính thống nhất của văn bản quy định chi tiết với các quy định của văn bản được quy định chi tiết. Trong trường hợp quy định cụ thể các chính sách đã được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước thì phải đánh giá tác động chính sách đối với nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này; b) Trong trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ có thể thành lập Ban soạn thảo. Ban soạn thảo gồm Trưởng ban là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo và các thành viên khác là đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu các vấn đề chuyên môn thuộc nội dung của dự thảo nghị định và có điều kiện tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban soạn thảo; bảo đảm điều kiện hoạt động của Ban soạn thảo; c) Tổ chức lấy ý kiến, nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; xây dựng tờ trình, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo và đăng tải các tài liệu này trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo. ===Điều 91. Lấy ý kiến đối với dự thảo nghị định=== Trong quá trình soạn thảo nghị định, cơ quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 57 của Luật này. ===Điều 92. Thẩm định dự thảo nghị định=== 1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị định trước khi trình Chính phủ. Đối với dự thảo nghị định có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. 2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: a) Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định; b) Dự thảo nghị định; c) Báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; bản chụp ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; d) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới; đ) Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. 3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây: a) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo nghị định với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với văn bản được quy định chi tiết đối với nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này; sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với các chính sách đã được thông qua trong đề nghị xây dựng nghị định đối với nghị định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật này; c) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo nghị định, nếu trong dự thảo nghị định có quy định thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo nghị định, nếu trong dự thảo nghị định có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới; d) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành nghị định; đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản. 4. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung dự thảo nghị định; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị định. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo nghị định. 5. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến về việc dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. 6. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị định và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi trình Chính phủ dự thảo nghị định. ===Điều 93. Hồ sơ dự thảo nghị định trình Chính phủ=== 1. Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định. 2. Dự thảo nghị định. 3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định. 4. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị định. 5. Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới. 6. Nghị quyết của Chính phủ thông qua các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định đối với nghị định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật này. 7. Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. ===Điều 94. Chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị định trước khi trình Chính phủ=== Trong trường hợp còn có ý kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về những vấn đề lớn thuộc nội dung của dự thảo nghị định thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tổ chức cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo của cơ quan chủ trì soạn thảo, Bộ Tư pháp, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan để thảo luận trước khi trình Chính phủ xem xét, quyết định. Căn cứ vào ý kiến tại cuộc họp này, cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo để trình Chính phủ. ===Điều 95. Xin ý kiến Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ban hành nghị định=== 1. Đối với nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này, trước khi ban hành, Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến. 2. Hồ sơ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội bao gồm: a) Tờ trình của Chính phủ về việc ban hành nghị định, trong đó nêu rõ sự cần thiết ban hành; các chính sách cơ bản và nội dung chính của dự thảo; phạm vi, đối tượng điều chỉnh của văn bản; những vấn đề cần xin ý kiến và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau; b) Dự thảo nghị định; c) Báo cáo đánh giá tác động của văn bản; d) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo; đ) Báo cáo thẩm định, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; e) Tài liệu khác (nếu có). 3. Dự thảo nghị định phải được Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra trước khi Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến. 4. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến, quyết định việc cho phép ban hành nghị định. 5. Chính phủ có trách nhiệm tiếp thu ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội. ===Điều 96. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị định=== Chính phủ xem xét, thông qua dự thảo nghị định theo trình tự sau đây: 1. Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình về dự thảo nghị định. 2. Đại diện Bộ Tư pháp phát biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định. 3. Đại diện Văn phòng Chính phủ nêu những vấn đề cần thảo luận. 4. Đại diện cơ quan, tổ chức tham dự phiên họp phát biểu ý kiến. 5. Chính phủ thảo luận. Cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan chỉnh lý dự thảo nghị định theo ý kiến của Chính phủ. 6. Chính phủ biểu quyết thông qua dự thảo nghị định. Trong trường hợp dự thảo nghị định chưa được thông qua thì Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo những vấn đề cần phải chỉnh lý và ấn định thời gian trình lại dự thảo, đồng thời giao cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn thiện dự thảo để trình Chính phủ xem xét, thông qua. 7. Thủ tướng Chính phủ ký nghị định. {{g|'''Mục 3'''<br/>'''XÂY DỰNG, BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ'''}} ===Điều 97. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ=== 1. Bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ. 2. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo có nhiệm vụ sau đây: a) Tổ chức tổng kết việc thi hành pháp luật; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; b) Đánh giá tác động của từng chính sách trong dự thảo quyết định, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu của chính sách; giải pháp để thực hiện chính sách; tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan và lý do của việc lựa chọn; đánh giá tác động thủ tục hành chính, tác động về giới (nếu có); c) Tổ chức soạn thảo dự thảo quyết định với sự tham gia của đại diện Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan; có thể huy động sự tham gia của các chuyên gia, nhà khoa học có đủ điều kiện và năng lực vào quá trình soạn thảo; d) Lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của các chính sách trong dự thảo quyết định và cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo quyết định trong thời hạn ít nhất là 60 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến. Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, tùy theo tính chất, nội dung của dự thảo quyết định, cơ quan chủ trì soạn thảo gửi văn bản lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến. Bộ Tài chính có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn tài chính, Bộ Nội vụ có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn nhân lực, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm góp ý kiến về tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ Tư pháp có trách nhiệm góp ý kiến về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo quyết định với hệ thống pháp luật; đ) Tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định. ===Điều 98. Thẩm định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ=== 1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ. Đối với dự thảo quyết định có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. 2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về dự thảo quyết định; b) Dự thảo quyết định; c) Báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; bản chụp ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; d) Bản đánh giá thủ tục hành chính, nếu trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới; đ) Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. 3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây: a) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo quyết định; sự cần thiết ban hành quyết định đối với quyết định quy định tại Điều 20 của Luật này; b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo quyết định với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo quyết định với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; d) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định liên quan đến thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới; đ) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành quyết định; e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản. 4. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung dự thảo quyết định; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo quyết định. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo quyết định. 5. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 1 Điều này và ý kiến về việc dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. 6. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định. ===Điều 99. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Thủ tướng Chính phủ=== 1. Tờ trình về dự thảo quyết định. 2. Dự thảo quyết định đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm định. 3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định. 4. Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo quyết định. 5. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 6. Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. ===Điều 100. Kiểm tra, xử lý hồ sơ, trình ký ban hành quyết định của Thủ tướng Chính phủ=== 1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự thảo quyết định, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ dự thảo quyết định. Trường hợp còn có ý kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về những vấn đề lớn thuộc nội dung của dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tổ chức cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo của cơ quan chủ trì soạn thảo, Bộ Tư pháp, lãnh đạo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan để giải quyết trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Căn cứ vào ý kiến tại cuộc họp này, cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định trình Thủ tướng Chính phủ. Trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ có ý kiến về dự thảo quyết định thì cơ quan chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định và trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành quyết định. 2. Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký ban hành quyết định. {{g|'''Mục 4<br/>'''XÂY DỰNG, BAN HÀNH THÔNG TƯ CỦA BỘ TRƯỞNG, THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN NGANG BỘ'''}} ===Điều 101. Soạn thảo thông tư=== 1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chỉ đạo việc xây dựng, ban hành thông tư; phân công đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì phối hợp với tổ chức pháp chế trong trường hợp tổ chức pháp chế không chủ trì soạn thảo và các đơn vị có liên quan tổ chức soạn thảo thông tư. 2. Trong quá trình soạn thảo thông tư, bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ trong thời gian ít nhất là 60 ngày. Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo thông tư, bộ, cơ quan ngang bộ có thể lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ khác, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác, các chuyên gia, nhà khoa học. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến. 3. Đơn vị được phân công soạn thảo chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, tiếp thu ý kiến, hoàn thiện dự thảo thông tư. ===Điều 102. Thẩm định dự thảo thông tư=== 1. Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm thẩm định dự thảo thông tư trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Đối với thông tư có quy định ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người dân, doanh nghiệp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do tổ chức pháp chế chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thành lập hội đồng tư vấn thẩm định có sự tham gia của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. 2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: a) Tờ trình về dự thảo thông tư; b) Dự thảo thông tư; c) Bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo; bản chụp ý kiến góp ý; d) Báo cáo đánh giá tác động; bản đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có); đ) Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. 3. Nội dung thẩm định tập trung vào những vấn đề sau đây: a) Sự cần thiết ban hành thông tư; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của thông tư; b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo thông tư với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo thông tư với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; d) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo thông tư, nếu trong dự thảo thông tư có quy định thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo thông tư, nếu trong dự thảo thông tư có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới; đ) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để thi hành thông tư; e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản. 4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của tổ chức pháp chế về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến đơn vị chủ trì soạn thảo chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. 5. Đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý dự thảo. ===Điều 103. Hồ sơ dự thảo thông tư trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ=== 1. Tờ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ về dự thảo thông tư. 2. Dự thảo thông tư. 3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định. 4. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo. 5. Báo cáo đánh giá tác động; bản đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao quy định thủ tục hành chính; báo cáo lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có). 6. Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. ===Điều 104. Trình tự xem xét, ký ban hành thông tư=== 1. Đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ về dự thảo thông tư. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau giữa các đơn vị thì tổ chức pháp chế chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan thống nhất ý kiến trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Căn cứ vào ý kiến tại cuộc họp này, đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp với tổ chức pháp chế, các đơn vị có liên quan chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo thông tư trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. 2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xem xét, ký ban hành thông tư. {{g|'''Chương VI'''<br/>'''XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO, CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO, VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO, TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC'''}} ===Điều 105. Xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao=== 1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo. 2. Dự thảo nghị quyết được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến. Dự thảo nghị quyết phải gửi để lấy ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Hội Luật gia Việt Nam và Liên đoàn luật sư Việt Nam. 3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo nghị quyết. 4. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thành lập hội đồng tư vấn thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có sự tham gia của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. 5. Dự thảo nghị quyết được thảo luận tại phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp. 6. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tổ chức phiên họp để thông qua dự thảo nghị quyết. Trong trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp không nhất trí với nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì có quyền báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến tại phiên họp gần nhất. 7. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ký nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. ===Điều 106. Xây dựng, ban hành thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao=== 1. Dự thảo thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo. 2. Đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật liên quan đến dự thảo; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo. Dự thảo thông tư được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến. Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định gửi dự thảo thông tư để lấy ý kiến của Tòa án nhân dân địa phương, Tòa án quân sự và cơ quan, tổ chức có liên quan. 3. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thảo luận và cho ý kiến đối với dự thảo thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. 4. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý, xem xét và ký ban hành thông tư. ===Điều 107. Xây dựng, ban hành thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao=== 1. Dự thảo thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo. 2. Đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật liên quan đến dự thảo; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo. Dự thảo thông tư được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến. Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định gửi dự thảo thông tư để lấy ý kiến Viện kiểm sát nhân dân địa phương, Viện kiểm sát quân sự và cơ quan, tổ chức có liên quan. 3. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao thảo luận và cho ý kiến đối với dự thảo thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 4. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý, xem xét và ký ban hành thông tư. ===Điều 108. Xây dựng, ban hành quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước=== 1. Dự thảo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo. 2. Dự thảo quyết định được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Kiểm toán nhà nước trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến. 3. Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định gửi dự thảo để lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan. 4. Tổng Kiểm toán nhà nước chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý, xem xét và ký ban hành quyết định. {{g|'''Chương VII'''<br/>'''XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT LIÊN TỊCH'''}} ===Điều 109. Xây dựng, ban hành nghị quyết liên tịch=== 1. Dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ phân công cơ quan chủ trì soạn thảo. 2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức soạn thảo dự thảo. 3. Trong quá trình soạn thảo dự thảo nghị quyết liên tịch, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 57 của Luật này. 4. Trước khi ban hành, dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra; dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phải được Bộ Tư pháp thẩm định. Hồ sơ, nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 58; hồ sơ, nội dung thẩm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và Điều 65 của Luật này. 5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tiếp thu ý kiến góp ý để chỉnh lý dự thảo. 6. Dự thảo được thông qua khi có sự thống nhất ý kiến của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành nghị quyết liên tịch. Chủ tịch Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng ký ban hành nghị quyết liên tịch. ===Điều 110. Xây dựng, ban hành thông tư liên tịch=== 1. Dự thảo thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thỏa thuận, phân công cơ quan chủ trì soạn thảo. 2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức soạn thảo dự thảo. 3. Dự thảo được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến. Dự thảo thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải được lấy ý kiến các thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, thành viên Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu ý kiến góp ý để chỉnh lý dự thảo. 5. Dự thảo được thông qua khi có sự thống nhất ý kiến của các cơ quan có thẩm quyền ban hành thông tư liên tịch. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ cùng ký ban hành thông tư liên tịch. {{g|'''Chương VIII'''<br/>'''XÂY DỰNG, BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH'''}} ===Điều 111. Đề nghị xây dựng nghị quyết=== 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp căn cứ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, tự mình hoặc theo đề xuất của cơ quan, tổ chức, đại biểu Hội đồng nhân dân, có trách nhiệm đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân để quy định chi tiết vấn đề được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. 2. Đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân để xem xét, quyết định. 3. Đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có nội dung quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 27 của Luật này thì trước khi trình Thường trực Hội đồng nhân dân phải thực hiện theo quy định từ Điều 112 đến Điều 116 của Luật này. ===Điều 112. Nhiệm vụ của cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết=== 1. Tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị quyết; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo nghị quyết. Trong trường hợp cần thiết, đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan tổng kết, đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực do cơ quan, tổ chức đó phụ trách có liên quan đến nội dung của dự thảo. 2. Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến dự thảo nghị quyết. 3. Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết; đánh giá tác động của chính sách; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết sau khi được Hội đồng nhân dân thông qua. 4. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết theo quy định tại Điều 114 của Luật này. 5. Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan về đề nghị xây dựng nghị quyết; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý. ===Điều 113. Lấy ý kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết=== 1. Cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết và các cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến. Ngoài đăng tải để lấy ý kiến theo quy định tại khoản này, việc lấy ý kiến có thể bằng hình thức lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo đề nghị góp ý kiến, tổ chức hội thảo hoặc thông qua phương tiện thông tin đại chúng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến. 2. Khi lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 10 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý kiến vào dự thảo nghị quyết. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết tổ chức đối thoại trực tiếp về chính sách với các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết. 3. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến. ===Điều 114. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết=== 1. Tờ trình đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị quyết; mục đích, quan điểm xây dựng nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết; mục tiêu, nội dung chính sách trong dự thảo nghị quyết và các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn; thời gian dự kiến đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết. 2. Nội dung đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu ban hành chính sách; các giải pháp để thực hiện chính sách; các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và lý do lựa chọn; xác định vấn đề giới và tác động giới của chính sách. 3. Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách. 4. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp; bản chụp ý kiến góp ý. 5. Đề cương dự thảo nghị quyết. 6. Tài liệu khác (nếu có). ===Điều 115. Thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình=== 1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết. 2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết gửi để thẩm định gồm các tài liệu theo quy định tại Điều 114 của Luật này. Tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 114 của Luật này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. 3. Thời hạn thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. Nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này. 4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của Sở Tư pháp về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và về đề nghị xây dựng nghị quyết đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. 5. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý đề nghị xây dựng nghị quyết và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo đề nghị xây dựng nghị quyết đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dự thảo nghị quyết. ===Điều 116. Thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết=== 1. Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình thì Ủy ban nhân dân có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số để thông qua các chính sách trong từng đề nghị xây dựng nghị quyết. 2. Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác quy định tại Điều 111 của Luật này đề nghị thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm thông qua các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết. ===Điều 117. Trình đề nghị xây dựng nghị quyết=== 1. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này trình Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết. 2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này bao gồm: a) Tờ trình về đề nghị xây dựng nghị quyết; b) Bản thuyết minh về căn cứ ban hành nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết; nội dung chính của nghị quyết; thời gian dự kiến đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết. 3. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 27 của Luật này bao gồm: a) Tài liệu quy định tại Điều 114 của Luật này; b) Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của Sở Tư pháp; c) Quyết định thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 116 của Luật này. ===Điều 118. Phân công cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết=== Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét đề nghị xây dựng nghị quyết; nếu chấp thuận thì phân công cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết và quyết định thời hạn trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh dự thảo nghị quyết; cơ quan, tổ chức trình phân công cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo dự thảo nghị quyết. ===Điều 119. Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết=== 1. Tổ chức xây dựng dự thảo nghị quyết, bảo đảm sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật đã giao quy định chi tiết đối với nghị quyết quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này; bảo đảm sự thống nhất của dự thảo nghị quyết với các chính sách đã được thông qua đối với nghị quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 27 của Luật này. 2. Tổ chức lấy ý kiến, nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; xây dựng tờ trình, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo và các tài liệu khác; đăng tải các tài liệu này trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. ===Điều 120. Lấy ý kiến đối với dự thảo nghị quyết=== 1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được đăng tải toàn văn trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến. 2. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 30 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản. 3. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản. ===Điều 121. Thẩm định dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình=== 1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị quyết; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị quyết. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo nghị quyết. Đối với dự thảo nghị quyết liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập hội đồng tư vấn thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Sở Tư pháp để thẩm định. 2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo nghị quyết; b) Dự thảo nghị quyết; c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý; d) Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. 3. Nội dung thẩm định bao gồm: a) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo nghị quyết; b) Tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật; c) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với các quy định trong văn bản đã giao cho Hội đồng nhân dân quy định chi tiết; nội dung dự thảo nghị quyết với các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết đã được thông qua theo quy định tại Điều 116 của Luật này; d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản. 4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến về việc dự án đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. 5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị quyết và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân dự thảo nghị quyết. ===Điều 122. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh=== 1. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm: a) Tờ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về dự thảo nghị quyết; b) Dự thảo nghị quyết; c) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; đ) Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại các điểm a, b và c khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. 2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Ủy ban nhân dân để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp. ===Điều 123. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp=== 1. Đối với dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình thì Ủy ban nhân dân có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số để quyết định việc trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân dân cùng cấp. 2. Đối với dự thảo nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác trình thì Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản. Chậm nhất là 25 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết phải gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân tham gia ý kiến. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phải gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết. ===Điều 124. Thẩm tra dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh=== 1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được Ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra trước khi trình Hội đồng nhân dân. 2. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, cơ quan trình dự thảo nghị quyết phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra để thẩm tra. Hồ sơ gửi thẩm tra bao gồm: a) Tờ trình Hội đồng nhân dân về dự thảo nghị quyết; b) Dự thảo nghị quyết; c) Báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đối với dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân trình; ý kiến của Ủy ban nhân dân và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của Ủy ban nhân dân đối với dự thảo do Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh trình; d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý; đ) Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại các điểm a, b và c khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. 3. Nội dung thẩm tra tập trung vào các vấn đề sau đây: a) Nội dung của dự thảo nghị quyết và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau; b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; c) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với tình hình, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; d) Tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật. 4. Báo cáo thẩm tra phải thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về những vấn đề thuộc nội dung thẩm tra quy định tại khoản 3 Điều này và đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, phương án xử lý của cơ quan chủ trì thẩm tra đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau. Báo cáo thẩm tra phải được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân. ===Điều 125. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh=== 1. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo nghị quyết để gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân. Hồ sơ dự thảo nghị quyết bao gồm: a) Tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 124 của Luật này; b) Báo cáo thẩm tra; c) Ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với dự thảo nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác trình; d) Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại điểm a khoản 2 Điều 124 của Luật này và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. 2. Hồ sơ dự thảo nghị quyết phải được gửi đến các đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân. ===Điều 126. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh=== 1. Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây: a) Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết thuyết trình dự thảo nghị quyết; b) Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra; c) Hội đồng nhân dân thảo luận; d) Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra chủ trì, phối hợp cơ quan, tổ chức trình, Sở Tư pháp giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết; đ) Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết. 2. Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành. 3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực nghị quyết. {{g|'''Chương IX'''<br/>'''XÂY DỰNG, BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH'''}} ===Điều 127. Đề nghị xây dựng quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh=== 1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm đề nghị xây dựng quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 2. Đề nghị xây dựng quyết định phải nêu rõ tên gọi, sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của quyết định, dự kiến thời gian ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo. Đối với quyết định quy định những vấn đề được giao quy định chi tiết, cơ quan đề xuất phải rà soát văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước trung ương và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp để xác định rõ nội dung, phạm vi giao quy định cụ thể. 3. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. ===Điều 128. Soạn thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh=== 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định. 2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có các nhiệm vụ sau đây: a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và tài liệu có liên quan đến dự thảo quyết định; b) Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo quyết định; c) Đánh giá tác động văn bản trong trường hợp dự thảo quyết định có quy định cụ thể các chính sách đã được quy định trong văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao, đánh giá tác động về giới (nếu có); d) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến, chỉnh lý hoàn thiện dự thảo quyết định. ===Điều 129. Lấy ý kiến về dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh=== Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định tại Điều 120 của Luật này. ===Điều 130. Thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh=== Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thời hạn, hồ sơ, nội dung thẩm định, báo cáo thẩm định được thực hiện theo quy định tại Điều 121 của Luật này. ===Điều 131. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh=== Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân. Hồ sơ dự thảo quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều 125 của Luật này. ===Điều 132. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh=== 1. Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phương thức xem xét, thông qua dự thảo quyết định. Trong trường hợp dự thảo quyết định được xem xét, thông qua tại phiên họp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì theo trình tự sau đây: a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình dự thảo quyết định; b) Đại diện Sở Tư pháp phát biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; c) Đại diện Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình bày ý kiến; d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định. 2. Dự thảo quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biểu quyết tán thành. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký quyết định. {{g|'''Chương X'''<br/>'''XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN'''}} ===Điều 133. Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện=== 1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình. Căn cứ vào tính chất và nội dung của nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công cơ quan chủ trì soạn thảo. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo nghị quyết. 2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo nghị quyết, cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết. Cơ quan, tổ chức có liên quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo nghị quyết. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết thì cơ quan, tổ chức lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ tiếp nhận ý kiến và bảo đảm ít nhất là 07 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo nghị quyết. ===Điều 134. Thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện=== 1. Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện đến Phòng Tư pháp để thẩm định. 2. Thời hạn, hồ sơ, nội dung thẩm định và báo cáo thẩm định thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 121 của Luật này. ===Điều 135. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp=== 1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thảo luận và biểu quyết về việc trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân dân cùng cấp. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến Thường trực Hội đồng nhân dân để chuyển đến các đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. ===Điều 136. Thẩm tra dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện=== Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện phải được Ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra trước khi trình Hội đồng nhân dân. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm gửi dự thảo nghị quyết đến Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra. Hồ sơ, nội dung thẩm tra và báo cáo thẩm tra theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 124 của Luật này. Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra có trách nhiệm gửi báo cáo thẩm tra đến Thường trực Hội đồng nhân dân để chuyển đến các đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. ===Điều 137. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện=== 1. Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp Hội đồng nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây: a) Đại diện Ủy ban nhân dân thuyết trình dự thảo nghị quyết; b) Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra; c) Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết. 2. Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành. 3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực nghị quyết. ===Điều 138. Soạn thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện=== 1. Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công và trực tiếp chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo quyết định. 2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định. Cơ quan, tổ chức có liên quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo quyết định. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 07 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo quyết định. ===Điều 139. Thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện=== 1. Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi trình. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Phòng Tư pháp để thẩm định. 2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo quyết định; b) Dự thảo quyết định; c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định; d) Tài liệu khác (nếu có). 3. Nội dung và báo cáo thẩm định thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 121 của Luật này. 4. Chậm nhất là 05 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, Phòng Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo. ===Điều 140. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện=== 1. Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân. 2. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân bao gồm: a) Tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 139 của Luật này; b) Báo cáo thẩm định. Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 139 của Luật này và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. ===Điều 141. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện=== 1. Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phương thức xem xét, thông qua dự thảo quyết định. Trong trường hợp xem xét, thông qua dự thảo quyết định tại phiên họp Ủy ban nhân dân thì được tiến thành theo trình tự sau đây: a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo quyết định; b) Đại diện Phòng Tư pháp phát biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; c) Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định. 2. Dự thảo quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành quyết định. {{g|'''Chương XI'''<br/>'''XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ'''}} ===Điều 142. Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã=== 1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã do Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức soạn thảo và trình Hội đồng nhân dân. 2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo nghị quyết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, của Nhân dân tại các thôn, làng, buôn, ấp, bản, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố về dự thảo nghị quyết bằng các hình thức thích hợp. ===Điều 143. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã=== 1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã phải được Ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra trước khi trình Hội đồng nhân dân cấp xã. Chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến các đại biểu Hội đồng nhân dân. 2. Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp Hội đồng nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây: a) Đại diện Ủy ban nhân dân thuyết trình dự thảo nghị quyết; b) Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra; c) Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết. 3. Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành. 4. Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực nghị quyết. ===Điều 144. Soạn thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã=== 1. Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức, chỉ đạo việc soạn thảo. 2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, của Nhân dân tại các thôn, làng, buôn, ấp, bản, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và chỉnh lý dự thảo quyết định. ===Điều 145. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã=== 1. Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo gửi tờ trình, dự thảo quyết định, bản tổng hợp ý kiến và các tài liệu có liên quan đến các thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp. 2. Việc xem xét, thông qua dự thảo quyết định tại phiên họp Ủy ban nhân dân cấp xã được tiến hành theo trình tự sau đây: a) Đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo trình bày dự thảo quyết định; b) Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định. 3. Dự thảo quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã biểu quyết tán thành. 4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký ban hành quyết định. {{g|'''Chương XII'''<br/>'''XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THEO TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÚT GỌN'''}} ===Điều 146. Các trường hợp xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn=== 1. Trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp; trường hợp đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn theo quyết định của Quốc hội. 2. Trường hợp để ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy phạm pháp luật trong một thời hạn nhất định. 3. Trường hợp cần sửa đổi ngay cho phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành. ===Điều 147. Thẩm quyền quyết định việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn=== 1. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trình Quốc hội quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành luật, nghị quyết của Quốc hội. 2. Chủ tịch nước quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. 3. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 4. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. ===Điều 148. Trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn=== Việc xây dựng, ban hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện như sau: 1. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức việc soạn thảo. 2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có thể tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo văn bản. Trong trường hợp lấy ý kiến thì thời hạn lấy ý kiến không quá 20 ngày. 3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm thẩm tra dự thảo văn bản. Hồ sơ thẩm định gồm tờ trình và dự thảo; hồ sơ thẩm tra gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định. ===Điều 149. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xem xét, thông qua văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn=== 1. Hồ sơ trình xem xét, thông qua văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn được quy định như sau: a) Hồ sơ trình dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bao gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm tra; b) Hồ sơ trình dự thảo lệnh, dự thảo quyết định của Chủ tịch nước bao gồm tờ trình, dự thảo; c) Hồ sơ trình dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm định. 2. Trình tự xem xét, thông qua: a) Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội tại kỳ họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 74 của Luật này; b) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội tại phiên họp gần nhất theo trình tự quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này; c) Chủ tịch nước xem xét, ký ban hành lệnh, quyết định ngay sau khi nhận được dự thảo lệnh, quyết định theo trình tự quy định tại Điều 81 của Luật này; d) Chính phủ xem xét, thông qua dự thảo nghị định tại phiên họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 96 của Luật này; đ) Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký ban hành quyết định ngay sau khi nhận được dự thảo văn bản theo trình tự quy định tại Điều 100 của Luật này; e) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 126 của Luật này; g) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua dự thảo quyết định tại phiên họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 132 của Luật này. {{g|'''Chương XIII'''<br/>'''HIỆU LỰC CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG, CÔNG KHAI VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT'''}} ===Điều 150. Đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật=== 1. Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan ở Trung ương phải được đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước. 2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt phải được đăng Công báo cấp tỉnh. 3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải được niêm yết công khai và phải được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. Thời gian và địa điểm niêm yết công khai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định. 4. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải gửi văn bản đến cơ quan Công báo để đăng Công báo hoặc niêm yết công khai. Cơ quan Công báo có trách nhiệm đăng toàn văn văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo chậm nhất là 15 ngày đối với văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan trung ương ban hành, 07 ngày đối với văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành kể từ ngày nhận được văn bản. 5. Văn bản quy phạm pháp luật đăng trên Công báo in và Công báo điện tử là văn bản chính thức và có giá trị như văn bản gốc. 6. Chính phủ quy định về Công báo và niêm yết văn bản quy phạm pháp luật. ===Điều 151. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật=== 1. Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã. 2. Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, đồng thời phải được đăng ngay trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc Công báo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chậm nhất là sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành. ===Điều 152. Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật=== 1. Chỉ trong trường hợp thật cần thiết để bảo đảm lợi ích chung của xã hội, thực hiện các quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương mới được quy định hiệu lực trở về trước. 2. Không được quy định hiệu lực trở về trước đối với các trường hợp sau đây: a) Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý; b) Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn. 3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt không được quy định hiệu lực trở về trước. ===Điều 153. Ngưng hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật=== 1. Văn bản quy phạm pháp luật ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp sau đây: a) Bị đình chỉ việc thi hành theo quy định tại khoản 3 Điều 164, khoản 2 Điều 165, khoản 2 và khoản 3 Điều 166, khoản 2 và khoản 3 Điều 167 của Luật này. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định bãi bỏ thì văn bản hết hiệu lực; nếu không ra quyết định bãi bỏ thì văn bản tiếp tục có hiệu lực; b) Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quyết định ngưng hiệu lực của văn bản đó trong một thời hạn nhất định để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội phát sinh. 2. Thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực của văn bản hoặc hết hiệu lực của văn bản phải được quy định rõ tại văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3. Quyết định đình chỉ việc thi hành, quyết định xử lý văn bản quy phạm pháp luật phải đăng Công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ra quyết định. ===Điều 154. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực=== Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây: 1. Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản. 2. Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó. 3. Bị bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 4. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực. ===Điều 155. Hiệu lực về không gian=== 1. Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước ở trung ương có hiệu lực trong phạm vi cả nước và được áp dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. 2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính nào thì có hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính đó và phải được quy định cụ thể ngay trong văn bản đó. Trường hợp có sự thay đổi về địa giới hành chính thì hiệu lực về không gian và đối tượng áp dụng của văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương được xác định như sau: a) Trường hợp một đơn vị hành chính được chia thành nhiều đơn vị hành chính mới cùng cấp thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính được chia vẫn có hiệu lực đối với đơn vị hành chính mới cho đến khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế; b) Trường hợp nhiều đơn vị hành chính được nhập thành một đơn vị hành chính mới cùng cấp thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính được nhập vẫn có hiệu lực đối với đơn vị hành chính đó cho đến khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế; c) Trường hợp một phần địa phận và dân cư của đơn vị hành chính được điều chỉnh về một đơn vị hành chính khác thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính được mở rộng có hiệu lực đối với phần địa phận và bộ phận dân cư được điều chỉnh. ===Điều 156. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật=== 1. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó. 2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn. 3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau. 4. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra, trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới. 5. Việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trong nước không được cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trong nước và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp. ===Điều 157. Đăng tải và đưa tin văn bản quy phạm pháp luật=== Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ở trung ương, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành phải được đăng tải toàn văn trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành và đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước. Văn bản quy phạm pháp luật đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật có giá trị sử dụng chính thức. {{g|'''Chương XIV'''<br/>'''GIẢI THÍCH HIẾN PHÁP, LUẬT, PHÁP LỆNH'''}} ===Điều 158. Các trường hợp và nguyên tắc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh=== 1. Việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh được thực hiện trong trường hợp quy định của Hiến pháp, luật, pháp lệnh có cách hiểu khác nhau trong việc thi hành. 2. Việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: a) Đúng với tinh thần, mục đích, yêu cầu, quan điểm chỉ đạo ban hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh; b) Phù hợp với nội dung, ngôn ngữ của Hiến pháp, luật, pháp lệnh; c) Không được sửa đổi, bổ sung hoặc đặt ra quy định mới. ===Điều 159. Thẩm quyền đề nghị giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh=== 1. Chủ tịch nước, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận và đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh. 2. Ủy ban thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội quy định tại khoản 1 Điều này quyết định việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh. ===Điều 160. Trình tự, thủ tục giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh=== 1. Tùy theo tính chất, nội dung của vấn đề cần được giải thích, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội soạn thảo dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh trình Ủy ban thường vụ Quốc hội. Ủy ban thường vụ Quốc hội giao Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra về sự phù hợp của dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh với tinh thần và nội dung của văn bản được giải thích. 2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây: a) Đại diện cơ quan được phân công chuẩn bị dự thảo nghị quyết giải thích thuyết trình và đọc toàn văn dự thảo; b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra; c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến; d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận; đ) Chủ tọa phiên họp kết luận; e) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết; g) Chủ tịch Quốc hội ký nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh. ===Điều 161. Đăng Công báo, đăng tải và đưa tin nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh=== 1. Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh phải được đăng Công báo theo quy định tại Điều 150 của Luật này, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội và đăng tải, đưa tin theo quy định tại Điều 157 của Luật này. 2. Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh được áp dụng cùng với văn bản được giải thích. {{g|'''Chương XV'''<br/>'''GIÁM SÁT, KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT'''}} ===Điều 162. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật=== 1. Văn bản quy phạm pháp luật phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát theo quy định của pháp luật. 2. Việc giám sát văn bản quy phạm pháp luật được tiến hành nhằm phát hiện những nội dung trái với Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc không còn phù hợp để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản trái pháp luật. ===Điều 163. Nội dung giám sát văn bản quy phạm pháp luật=== 1. Sự phù hợp của văn bản với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. 2. Sự phù hợp của hình thức văn bản với nội dung của văn bản đó. 3. Sự phù hợp của nội dung văn bản với thẩm quyền của cơ quan ban hành văn bản. 4. Sự thống nhất giữa văn bản quy phạm pháp luật hiện hành với văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành của cùng một cơ quan. ===Điều 164. Giám sát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật=== 1. Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát văn bản quy phạm pháp luật. 2. Quốc hội bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. 3. Ủy ban thường vụ Quốc hội đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. 4. Hội đồng nhân dân bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp, văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trái với nghị quyết của mình, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. 5. Trình tự, thủ tục giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân. ===Điều 165. Chính phủ kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật=== 1. Chính phủ kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. 2. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ. 3. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện việc kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. Đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên đã bị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành thì Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan chuẩn bị hồ sơ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét việc đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ. 4. Chính phủ quy định chi tiết về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành. ===Điều 166. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật=== 1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành và do bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành về những nội dung có liên quan đến ngành, lĩnh vực do mình phụ trách. Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành trái pháp luật thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm tự mình bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản. 2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có quyền đề nghị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt có nội dung trái pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có nội dung trái pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách. 3. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt có nội dung trái pháp luật không được xử lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật đó. ===Điều 167. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật=== 1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp trên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp dưới ban hành. Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành trái pháp luật thì Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tự mình bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành. 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bãi bỏ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp huyện bãi bỏ. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp dưới. {{g|'''Chương XVI'''<br/>'''HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, PHÁP ĐIỂN HỆ THỐNG QUY PHẠM PHÁP LUẬT, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT'''}} ===Điều 168. Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật=== 1. Văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung phải được hợp nhất với văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung nhằm góp phần bảo đảm hệ thống pháp luật đơn giản, rõ ràng, dễ sử dụng, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật. 2. Việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội. ===Điều 169. Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật=== 1. Cơ quan nhà nước sắp xếp các quy phạm pháp luật trong các văn bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực, trừ Hiến pháp, để xây dựng Bộ pháp điển. 2. Việc pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội. ===Điều 170. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật=== 1. Cơ quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật; nếu phát hiện có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội thì tự mình hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới hoặc thay thế văn bản quy phạm pháp luật. Cơ quan, tổ chức và công dân có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới hoặc thay thế văn bản quy phạm pháp luật. 2. Hoạt động rà soát văn bản phải được tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát văn bản. Hoạt động hệ thống hóa văn bản phải được tiến hành định kỳ, kịp thời công bố Tập hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực. 3. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định tổng rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; các cơ quan nhà nước quyết định rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. {{g|'''Chương XVII'''<br/>'''ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH'''}} ===Điều 171. Bảo đảm nguồn lực xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật=== Nhà nước có chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ, công chức tham gia xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ quy định tại Luật này; hiện đại hóa phương tiện, hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm kinh phí cho hoạt động xây dựng chính sách, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, chỉnh lý, hoàn thiện và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. ===Điều 172. Hiệu lực thi hành=== 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. 2. Thông tư liên tịch giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, chỉ thị của Ủy ban nhân dân các cấp là văn bản quy phạm pháp luật được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục có hiệu lực cho đến khi có văn bản bãi bỏ hoặc bị thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác. 3. [[Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008|Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12]] và [[Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam|Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân số 31/2004/QH11]] hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. 4. Những quy định về thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 14 của Luật này được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục được áp dụng cho đến khi bị bãi bỏ bằng văn bản khác hoặc bị thay thế bằng thủ tục hành chính mới. ===Điều 173. Quy định chi tiết=== Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ có trách nhiệm quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật. ''Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 22 tháng 6 năm 2015./.'' {| style="width:100%; margin:0 auto 0 auto; background-color:transparent; text-align:center;" |- valign="top" | style="width:50%;" | | style="width:50%;" | '''CHỦ TỊCH QUỐC HỘI''' '''[[w:Nguyễn Sinh Hùng|Nguyễn Sinh Hùng]]''' |} {{PVCC-CPVN}} [[Thể loại:Luật Việt Nam]] 8w6abdgsk9s8wzkq2edty2zx8uh5nxm Mục lục:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf 106 47910 140125 139846 2022-08-07T04:24:18Z Vinhtantran 484 proofread-index text/x-wiki {{:MediaWiki:Proofreadpage_index_template |Loại=book |wikidata_item=Q113437008 |Tựa đề= |Tập= |Tác giả= |Dịch giả= |Biên tập viên= |Họa sĩ= |Trường= |Nhà xuất bản= |Nơi xuất bản= |Năm= |Từ khóa= |Nguồn=pdf |Hình=1 |Tiến triển=V |Trang=<pagelist 1="2" /> |Các tập= |Tóm tắt={{g|{{x-lớn|'''MỤC LỤC'''}}}} {{ML đ}} {{ML h p|3|Trang}} {{ML h g|3|'''VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT'''}} {{ML h g|3|'''CHỦ TỊCH NƯỚC - QUỐC HỘI'''}} {{ML h 1-1-1|01-07-2020|[[Lệnh số 04/2020/L-CTN|Lệnh số 04/2020/L-CTN về việc công bố Luật]].|{{DJVU page link|2|-1}}}} {{ML h 1-1-1|17-06-2020|[[Luật số 62/2020/QH14|Luật số 62/2020/QH14 luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng]].|{{DJVU page link|3|-1}}}} {{ML h 1-1-1|01-07-2020|[[Lệnh số 05/2020/L-CTN|Lệnh số 05/2020/L-CTN về việc công bố Luật]].|{{DJVU page link|46|-1}}}} {{ML h 1-1-1|17-06-2020|[[Luật số 60/2020/QH14|Luật số 60/2020/QH14 luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều]].|{{DJVU page link|47|-1}}}} {{ML h 1-1-1|01-07-2020|[[Lệnh số 09/2020/L-CTN|Lệnh số 09/2020/L-CTN về việc công bố Luật]].|{{DJVU page link|61|-1}}}} {{ML h 1-1-1|18-06-2020|[[Luật số 63/2020/QH14|Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật]].|{{DJVU page link|62|-1}}}} {{ML c}} |Rộng= |Css= |Header={{đầu chẵn lẻ|{{{pagenum}}}|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}} |Footer= }} eigobya3449eimlrbljehqr7cm2s52i Thảo luận Thành viên:MdsShakil/header 3 48099 140087 2022-08-06T16:44:29Z Pathoschild 909 create header for talk page ([[m:Synchbot|requested by MdsShakil]]) wikitext text/x-wiki <div style="display: flex; flex-wrap: wrap; justify-content: center; align-items: center; margin: 16px 0; border: 1px solid #aaaaaa;"> <div style="padding: 12px;">[[File:Circle-icons-megaphone.svg|75px|link=[[m:User_talk:MdsShakil]]]]</div> <div style="flex: 1; padding: 12px; background-color: #dddddd; color: #555555;"> <div style="font-weight: bold; font-size: 150%; color: red; font-family: 'Comic Sans MS'">Welcome to my talk page!</div> <div style="max-width: 700px">Hey! I am Shakil Hosen. I patrol many projects, and where I don't know the language I only act in cases of serious vandalism. If you think I have done anything wrong, feel free to [[m:User talk:MdsShakil|message me]] on Meta wiki. If you don't like that you can leave me messages here too, but since I do not watch all of my talk pages, your message might not get a timely response. Thanks! [[File:Face-smile.svg|18px|link=[[m:User:MdsShakil]]]]</div> </div> </div> 6ns6eellkw7iqc4yteyjnszfjmo2yio Thảo luận Thành viên:MdsShakil 3 48100 140088 2022-08-06T18:13:33Z Pathoschild 909 add talk page header ([[m:Synchbot|requested by MdsShakil]]) wikitext text/x-wiki {{User talk:MdsShakil/header}} tbo8m2n1p4y1shpmyu07h1k0g9pq65d Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/61 104 48101 140089 2022-08-07T02:44:46Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|62|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{| style="width:100%; text-align:center;" |- style="vertical-align: top;" | style="width:40%;" | '''QUỐC HỘI''' {{vạch|3em}} | style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc''' {{Vạch|10em}} |- | Luật số: 63/2020/QH14 |} {{g|'''LUẬT<br />SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA<br/>LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT'''}} {{khối nghiêng/đ}} Căn cứ [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]; Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của [[Luật số 80/2015/QH13|Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13]]. {{khối nghiêng/c}} '''Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật''' 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau: “3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.”; b) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 và bổ sung khoản 8a vào sau khoản 8 như sau: “8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước. 8a. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Không ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.”. 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau: “'''Điều 6. Tham gia góp ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật''' 1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các tổ chức thành viên khác của Mặt trận và các cơ quan, tổ chức khác, cá nhân có<noinclude></noinclude> 288rmvxp6p0yvjpdr5xruqs4ch5mcwv Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/62 104 48102 140090 2022-08-07T02:48:41Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|63|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>quyền và được tạo điều kiện tham gia góp ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. 2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật này và Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Phản biện xã hội được thực hiện trong thời gian cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến về dự thảo văn bản. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã được phản biện xã hội thì hồ sơ dự án, dự thảo gửi thẩm định, thẩm tra, trình cơ quan có thẩm quyền phải bao gồm văn bản phản biện xã hội. 3. Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội chủ trì soạn thảo và cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật. 4. Ý kiến tham gia về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và ý kiến phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được nghiên cứu, giải trình, tiếp thu trong quá trình chỉnh lý dự thảo văn bản.”. 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau: “'''Điều 12. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật''' 1. Văn bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải xác định rõ tên văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành. Văn bản bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng Công báo, niêm yết theo quy định. {{nop}}<noinclude></noinclude> 2pd4awlf0lrd9c00n0rx71cyqm4g5z4 Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/63 104 48103 140091 2022-08-07T02:49:14Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|64|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>2. Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan ban hành văn bản phải đồng thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật do mình đã ban hành trái với quy định của văn bản mới đó; trường hợp chưa thể sửa đổi, bổ sung ngay thì phải xác định rõ trong văn bản mới danh mục văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật do mình đã ban hành trái với quy định của văn bản quy phạm pháp luật mới và có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung trước khi văn bản quy phạm pháp luật mới có hiệu lực. Trường hợp văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật do mình đã ban hành có quy định khác với văn bản mới nhưng cần tiếp tục được áp dụng thì phải được chỉ rõ trong văn bản mới đó. 3. Một văn bản quy phạm pháp luật có thể được ban hành để đồng thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nội dung trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật do cùng cơ quan ban hành trong các trường hợp sau đây: a) Để thực hiện điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; b) Nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ có liên quan chặt chẽ với nhau để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với văn bản mới được ban hành; c) Để thực hiện phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính đã được phê duyệt.”. 4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 14 như sau: “4. Quy định thủ tục hành chính trong thông tư, thông tư liên tịch, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân, văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, trừ trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao hoặc trường hợp cần thiết phải quy định thủ tục hành chính trong nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật này.”. 5. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau: “'''Điều 18. Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam''' Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành nghị quyết liên tịch để quy định chi tiết<noinclude></noinclude> 5wc9t21ocsrc4skoml4bh49a2kmg01s Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/64 104 48104 140092 2022-08-07T02:49:56Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|65|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>những vấn đề được luật giao hoặc hướng dẫn một số vấn đề cần thiết trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.”. 6. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau: “'''Điều 25. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ''' Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành thông tư liên tịch để quy định về việc phối hợp của các cơ quan này trong việc thực hiện trình tự, thủ tục tố tụng và phòng, chống tham nhũng.”. 7. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau: “'''Điều 30. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã''' 1. Hội đồng nhân dân cấp huyện ban hành nghị quyết, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định để quy định những vấn đề được luật, nghị quyết của Quốc hội giao hoặc để thực hiện việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương. 2. Hội đồng nhân dân cấp xã ban hành nghị quyết, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định để quy định những vấn đề được luật, nghị quyết của Quốc hội giao.”. 8. Sửa đổi, bổ sung Điều 47 như sau: “'''Điều 47. Thẩm tra đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh''' 1. Ủy ban pháp luật tập hợp và chủ trì thẩm tra đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội và kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội. 2. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm thẩm tra đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh thuộc lĩnh vực do mình phụ trách, gửi văn bản thẩm tra đến Ủy ban pháp luật và cử đại diện tham dự phiên họp thẩm tra của Ủy ban pháp luật. 3. Nội dung thẩm tra tập trung vào sự cần thiết ban hành; đối tượng, phạm vi điều chỉnh; chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật,<noinclude></noinclude> giecssh42k2d414l4tac2hduqw1phdk Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/65 104 48105 140093 2022-08-07T02:50:27Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|66|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>pháp lệnh; sự phù hợp của nội dung chính sách với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính thống nhất, tính khả thi, thứ tự ưu tiên, thời điểm trình, điều kiện bảo đảm để xây dựng và thi hành văn bản.”. 9. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 55 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau: “2. Chuẩn bị dự thảo, tờ trình và các tài liệu có liên quan đến dự án, dự thảo. Tờ trình dự án, dự thảo phải nêu rõ sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh, nghị quyết; mục đích, quan điểm xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết; quá trình xây dựng dự án, dự thảo; bố cục, nội dung cơ bản của dự thảo văn bản; tính thống nhất của dự thảo văn bản với các văn bản quy phạm pháp luật trong cùng lĩnh vực và các lĩnh vực có liên quan đến nội dung dự án, dự thảo; tính tương thích của dự thảo văn bản với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”; b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau: “7. Đối với dự án, dự thảo do Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 52 của Luật này trình và dự án, dự thảo do đại biểu Quốc hội tự mình soạn thảo thì cơ quan, tổ chức được giao chủ trì soạn thảo, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm gửi báo cáo tiến độ soạn thảo đến Thường trực Ủy ban pháp luật để tổng hợp, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội. Đối với dự án, dự thảo do Chính phủ trình thì bộ, cơ quan ngang bộ được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm báo cáo tiến độ soạn thảo với Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ; đồng thời gửi Thường trực Ủy ban pháp luật để tổng hợp, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội. Trong quá trình tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết, nếu có sự thay đổi lớn về chính sách so với chính sách đã được Chính phủ thông qua thì bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo có trách nhiệm kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.”. 10. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 58 như sau: a) Bổ sung điểm b1 vào sau điểm b khoản 2 như sau: “b1) Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự án, dự thảo;”; {{nop}}<noinclude></noinclude> fdnk1i3fdkbi20j9ajsqyfx487jf9tb Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/66 104 48106 140094 2022-08-07T02:51:03Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|67|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Bổ sung điểm đ1 vào sau điểm đ khoản 2 như sau: “đ1) Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết;”; c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau: “b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật; tính tương thích của dự thảo văn bản với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;”. 11. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 59 như sau: “3a. Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự án, dự thảo.”. 12. Bổ sung điểm b1 vào sau điểm b khoản 1 Điều 62 như sau: “b1) Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự án, dự thảo;”. 13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 63 như sau: “1. Dự án, dự thảo trước khi trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận, cho ý kiến phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra (sau đây gọi chung là cơ quan thẩm tra). Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm chủ trì thẩm tra dự án, dự thảo thuộc lĩnh vực do mình phụ trách và dự án, dự thảo khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm tham gia thẩm tra dự án, dự thảo do cơ quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra về những nội dung liên quan đến lĩnh vực do mình phụ trách, gửi văn bản tham gia thẩm tra đến cơ quan chủ trì thẩm tra và cử đại diện tham dự phiên họp thẩm tra của cơ quan chủ trì thẩm tra. 2. Cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm mời đại diện cơ quan tham gia thẩm tra tham dự phiên họp thẩm tra để phát biểu ý kiến về những nội dung của dự án, dự thảo liên quan đến lĩnh vực do cơ quan đó phụ trách và những vấn đề khác thuộc nội dung của dự án, dự thảo.”. 14. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 64 như sau: {{nop}}<noinclude></noinclude> 0vkdethravags9l1xpkutomcivtg6cu Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/67 104 48107 140095 2022-08-07T02:51:44Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|68|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>a) Bổ sung điểm d1 vào sau điểm d khoản 1 như sau: “d1) Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự án, dự thảo;”; b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau: “2. Đối với dự án, dự thảo trình Ủy ban thường vụ Quốc hội thì chậm nhất là 20 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan chủ trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật, Hội đồng dân tộc, Ủy ban về các vấn đề xã hội và các Ủy ban khác để tiến hành thẩm tra, tham gia thẩm tra. Đối với dự án, dự thảo trình Quốc hội thì chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan chủ trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật, Hội đồng dân tộc, Ủy ban về các vấn đề xã hội và các Ủy ban khác để tiến hành thẩm tra, tham gia thẩm tra.”. 15. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 65 như sau: “6. Việc bảo đảm chính sách dân tộc, lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản, nếu dự thảo văn bản có quy định liên quan đến vấn đề dân tộc, bình đẳng giới;”. 16. Bổ sung Điều 68a vào sau Điều 68 như sau: “'''Điều 68a. Trách nhiệm của Hội đồng dân tộc trong thẩm tra việc bảo đảm chính sách dân tộc trong dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết''' 1. Hội đồng dân tộc có trách nhiệm tham gia thẩm tra dự án, dự thảo do Ủy ban của Quốc hội chủ trì thẩm tra để bảo đảm chính sách dân tộc khi dự án, dự thảo đó có quy định liên quan đến dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số, miền núi. 2. Hội đồng dân tộc tổ chức phiên họp Thường trực Hội đồng hoặc phiên họp toàn thể để chuẩn bị ý kiến tham gia thẩm tra và cử đại diện Hội đồng tham dự phiên họp thẩm tra của cơ quan chủ trì thẩm tra. 3. Nội dung thẩm tra việc bảo đảm chính sách dân tộc bao gồm: a) Xác định vấn đề liên quan đến chính sách dân tộc; b) Việc bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng dân tộc và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước; {{nop}}<noinclude></noinclude> sd2oghp9spmsetcyxwgkkpnnn17d8y2 Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/68 104 48108 140096 2022-08-07T02:52:14Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|69|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>c) Tác động và tính khả thi của các quy định trong dự án, dự thảo để bảo đảm chính sách dân tộc.”. 17. Sửa đổi, bổ sung các điều 74, 75, 76 và 77 như sau: “'''Điều 74. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một kỳ họp Quốc hội''' Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một kỳ họp theo trình tự sau đây: 1. Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo thuyết trình về dự án, dự thảo; 2. Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra; 3. Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự án, dự thảo có thể được thảo luận ở Tổ đại biểu Quốc hội; 4. Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo giải trình về những vấn đề liên quan đến dự án, dự thảo mà đại biểu Quốc hội nêu; 5. Đối với những vấn đề quan trọng, vấn đề lớn của dự án, dự thảo còn có ý kiến khác nhau thì Quốc hội tiến hành biểu quyết theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Tổng thư ký Quốc hội và cơ quan, tổ chức có liên quan giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến những vấn đề trình Quốc hội biểu quyết; 6. Tổng thư ký Quốc hội tổ chức tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội, kết quả biểu quyết để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội và gửi cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo; 7. Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo trình tự sau đây: a) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và xây dựng dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý trình Ủy ban thường vụ Quốc hội; {{nop}}<noinclude></noinclude> 4x4t2rtqfp75rpkzh8bl0sjj2gsnlb6 Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/69 104 48109 140097 2022-08-07T02:52:58Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|70|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến bằng văn bản về những nội dung giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo, trong đó nêu rõ vấn đề có ý kiến khác với dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và đề xuất phương án để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội; c) Chậm nhất là 07 ngày trước ngày Quốc hội biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản. Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật; 8. Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến khác hoặc Chính phủ có ý kiến khác đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình thì báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định; 9. Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội trước khi biểu quyết thông qua dự thảo; 10. Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực luật, nghị quyết của Quốc hội; 11. Trong trường hợp dự thảo chưa được thông qua hoặc mới được thông qua một phần thì Quốc hội xem xét, quyết định việc trình lại hoặc xem xét, thông qua tại kỳ họp tiếp theo theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. '''Điều 75. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại hai kỳ họp Quốc hội''' Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại hai kỳ họp theo trình tự sau đây: 1. Tại kỳ họp thứ nhất, trình tự xem xét, thảo luận dự án, dự thảo được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 74 của Luật này; 2. Trong thời gian giữa hai kỳ họp, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo trình tự sau đây: {{nop}}<noinclude></noinclude> 52iyvuszyi3hrbenspf8rj5he6de7mz Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/70 104 48110 140098 2022-08-07T02:53:35Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|71|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>a) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và xây dựng dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý. Đối với những chính sách mới được đại biểu Quốc hội đề nghị bổ sung vào dự thảo thì trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức đánh giá tác động của chính sách để báo cáo Quốc hội; b) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến bằng văn bản về những nội dung giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo, trong đó nêu rõ những vấn đề có ý kiến khác với dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và đề xuất phương án để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội; c) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thảo luận về dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý; d) Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định việc tổ chức Hội nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách để thảo luận, cho ý kiến đối với những vấn đề quan trọng, vấn đề lớn còn có ý kiến khác nhau của dự án, dự thảo; gửi dự thảo văn bản đã được chỉnh lý và dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý đến Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội chậm nhất là 45 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm tổ chức thảo luận, góp ý kiến và gửi báo cáo tổng hợp ý kiến đến cơ quan chủ trì thẩm tra chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp; đ) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và hoàn thiện dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý trình Ủy ban thường vụ Quốc hội; 3. Tại kỳ họp thứ hai: a) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo ý kiến của đại biểu Quốc hội từ kỳ họp trước. {{nop}}<noinclude></noinclude> eyaziputkymekysx73ys1ovawboumml Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/71 104 48111 140099 2022-08-07T02:54:35Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|72|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến khác hoặc Chính phủ có ý kiến khác đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình thì báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định; b) Quốc hội thảo luận về những nội dung còn có ý kiến khác nhau; c) Tổng thư ký Quốc hội tổ chức tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội và gửi cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo; d) Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; đ) Chậm nhất là 07 ngày trước ngày Quốc hội biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản. Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật; e) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; g) Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội trước khi biểu quyết thông qua dự thảo; h) Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực luật, nghị quyết của Quốc hội; 4. Trong trường hợp dự thảo chưa được thông qua hoặc mới được thông qua một phần thì Quốc hội xem xét, quyết định việc trình lại hoặc xem xét, thông qua tại kỳ họp tiếp theo theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. '''Điều 76. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật tại ba kỳ họp Quốc hội''' Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật tại ba kỳ họp theo trình tự sau đây: 1. Tại kỳ họp thứ nhất, trình tự xem xét, thảo luận dự án luật được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 74 của Luật này; 2. Trong thời gian giữa kỳ họp thứ nhất và kỳ họp thứ hai, việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật được thực hiện theo trình tự sau đây: {{nop}}<noinclude></noinclude> b5h07fppsvlerek6s6nktc9l699icun Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/72 104 48112 140100 2022-08-07T02:55:05Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|73|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>a) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật và xây dựng dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật; b) Tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về dự thảo luật theo quyết định của Ủy ban thường vụ Quốc hội (nếu có). Đối với những chính sách mới được đại biểu Quốc hội, Nhân dân đề nghị bổ sung vào dự thảo thì trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật tổ chức đánh giá tác động của chính sách để báo cáo Quốc hội; c) Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức thẩm tra dự án luật đã được chỉnh lý; d) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về việc chỉnh lý dự thảo luật theo trình tự quy định tại Điều 71 của Luật này. Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý dự thảo luật theo quy định tại Điều 72 của Luật này; 3. Tại kỳ họp thứ hai: a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật trình bày báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật; kết quả lấy ý kiến Nhân dân về dự án luật (nếu có); b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra dự án luật đã được chỉnh lý; c) Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự án, dự thảo có thể được thảo luận ở Tổ đại biểu Quốc hội. Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật có trách nhiệm giải trình về những vấn đề liên quan đến dự án mà đại biểu Quốc hội nêu; d) Đối với những vấn đề quan trọng, vấn đề lớn của dự án luật còn có ý kiến khác nhau thì Quốc hội tiến hành biểu quyết theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. {{nop}}<noinclude></noinclude> fse8r25ihn59oii73wnascz1jy49gfe Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/73 104 48113 140101 2022-08-07T02:55:36Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|74|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, Tổng thư ký Quốc hội và cơ quan, tổ chức có liên quan giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến những vấn đề trình Quốc hội biểu quyết; đ) Tổng thư ký Quốc hội tổ chức tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội, kết quả biểu quyết để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội và gửi cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật; 4. Trong thời gian giữa kỳ họp thứ hai và kỳ họp thứ ba, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều 75 của Luật này; 5. Tại kỳ họp thứ ba, trình tự xem xét, thông qua dự thảo luật được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 75 của Luật này; 6. Trong trường hợp dự thảo luật chưa được thông qua hoặc mới được thông qua một phần thì Quốc hội xem xét, quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. '''Điều 77. Trình tự xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội''' 1. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại một phiên họp theo trình tự sau đây: a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo thuyết trình về dự án, dự thảo; b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra; c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến; d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận, chủ tọa phiên họp kết luận; đ) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; e) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến bằng văn bản về những nội dung giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo, trong đó nêu rõ những vấn đề có ý kiến khác với dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và đề xuất phương án để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội; {{nop}}<noinclude></noinclude> h7vvkevuyhpi9l15eh79uk1il73bt7k Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/74 104 48114 140102 2022-08-07T02:56:03Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|75|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>g) Trước khi Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản. Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật; h) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; i) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của chủ tọa phiên họp trước khi biểu quyết thông qua dự thảo; k) Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội. 2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại hai phiên họp theo trình tự sau đây: a) Tại phiên họp thứ nhất, việc trình và thảo luận được thực hiện theo trình tự quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này. Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận, biểu quyết những vấn đề quan trọng, vấn đề lớn của dự án, dự thảo theo đề nghị của cơ quan chủ trì thẩm tra để làm cơ sở cho việc chỉnh lý; b) Trong thời gian giữa hai phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo. Đối với những chính sách mới được Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị bổ sung vào dự thảo thì cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức đánh giá tác động của chính sách để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội. Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến bằng văn bản về những nội dung giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo, trong đó nêu rõ những vấn đề có ý kiến khác với dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và đề xuất phương án để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội; {{nop}}<noinclude></noinclude> 4uaypq919op441ag8gwf4876gzs00vt Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/75 104 48115 140103 2022-08-07T02:56:33Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|76|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>c) Trước khi Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản. Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật; d) Tại phiên họp thứ hai, Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; đ) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của chủ tọa phiên họp trước khi biểu quyết thông qua dự thảo; e) Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.”. 18. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 84 như sau: “2. Bộ, cơ quan ngang bộ tự mình hoặc theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chuẩn bị đề nghị xây dựng nghị định thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách trình Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.”. 19. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 85 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau: “3. Xây dựng nội dung của chính sách và đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị định.”; b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau: “5. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan và tổng hợp, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý đối với đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này.”. {{nop}}<noinclude></noinclude> 9muoc2giww7n8mdsq0gl3ki4m2h9353 Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/76 104 48116 140104 2022-08-07T02:57:06Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|77|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>20. Sửa đổi, bổ sung Điều 87 như sau: “'''Điều 87. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định''' 1. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này bao gồm: a) Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị định; mục đích, quan điểm xây dựng nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của nghị định; thời gian dự kiến đề nghị Chính phủ xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm việc thi hành nghị định; b) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định. 2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này bao gồm: a) Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị định; mục đích, quan điểm xây dựng nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị định; mục tiêu, nội dung chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; thời gian dự kiến đề nghị Chính phủ xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm việc thi hành nghị định; b) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu ban hành chính sách; các giải pháp để thực hiện chính sách; các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và lý do của việc lựa chọn; đánh giá tác động của thủ tục hành chính, đánh giá tác động về giới (nếu có); c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định; d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý; đ) Dự kiến đề cương chi tiết dự thảo nghị định; e) Tài liệu khác (nếu có).”. 21. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 88 như sau: “1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này. {{nop}}<noinclude></noinclude> kti0koc52z5cnzy49kxu5ip26d3gf8g Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/77 104 48117 140105 2022-08-07T02:57:40Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|78|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>2. Hồ sơ thẩm định gửi đến Bộ Tư pháp gồm các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật này. Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 87 của Luật này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.”. 22. Sửa đổi, bổ sung Điều 89 như sau: “'''Điều 89. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định''' 1. Bộ, cơ quan ngang bộ trình Chính phủ đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này; trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này. 2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình Chính phủ bao gồm: a) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật này đã được chỉnh lý; b) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; c) Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 87 của Luật này và tài liệu quy định tại điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. 3. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm: a) Các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật này; b) Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 87 của Luật này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. 4. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định của bộ, cơ quan ngang bộ và đề xuất đưa vào phiên họp của Chính phủ đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này. 5. Chính phủ xem xét, thông qua tại phiên họp của Chính phủ đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này theo trình tự sau đây: a) Đại diện bộ, cơ quan ngang bộ trình bày tờ trình đề nghị xây dựng nghị định; {{nop}}<noinclude></noinclude> o6sva67o3osyf5592iuq65nn7cdwglo Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/78 104 48118 140106 2022-08-07T02:58:15Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|79|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Đại diện Bộ Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định; c) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến; d) Chính phủ thảo luận; đ) Chính phủ biểu quyết thông qua đề nghị xây dựng nghị định. 6. Trên cơ sở thảo luận, thông qua đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ, Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, cơ quan đề nghị xây dựng nghị định soạn thảo nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng nghị định, trong đó nêu rõ các chính sách đã được Chính phủ thông qua, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và ký ban hành.”. 23. Sửa đổi, bổ sung điểm a và bổ sung điểm a1 vào sau điểm a khoản 2 Điều 90 như sau: “a) Tổ chức xây dựng dự thảo nghị định. Đối với nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này thì phải bảo đảm tính thống nhất với các chính sách đã được Chính phủ thông qua; đối với nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này thì phải bảo đảm phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật đã giao quy định chi tiết; a1) Đánh giá tác động của chính sách đối với nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này trong trường hợp quy định cụ thể các chính sách đã được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; đánh giá tác động của chính sách đối với nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này;”. 24. Sửa đổi, bổ sung Điều 91 như sau: “'''Điều 91. Lấy ý kiến đối với dự thảo nghị định''' Trong quá trình soạn thảo nghị định, cơ quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 57 của Luật này; lấy ý kiến Hội đồng dân tộc, nếu trong dự thảo nghị định có quy định về việc thực hiện chính sách dân tộc.”. 25. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 92 như sau: “2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: a) Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định; {{nop}}<noinclude></noinclude> a9oqxfz4tkg1if72j3om0izrsv48e62 Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/79 104 48119 140107 2022-08-07T02:58:42Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|80|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Dự thảo nghị định; c) Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự thảo nghị định; d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; bản chụp ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; đ) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối với nghị định quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 của Luật này; bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới; e) Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này; g) Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. 3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây: a) Sự cần thiết ban hành nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh đối với dự thảo nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này; b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo nghị định với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; c) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với văn bản được quy định chi tiết đối với nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này; sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với các chính sách đã được thông qua trong đề nghị xây dựng nghị định đối với nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này; d) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo nghị định, nếu trong dự thảo nghị định có quy định thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo nghị định, nếu trong dự thảo nghị định có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới; {{nop}}<noinclude></noinclude> ef03rl03dw4ldluacdhws00yuaeg293 Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/80 104 48120 140108 2022-08-07T02:59:13Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|81|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>đ) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành nghị định; e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.”. 26. Sửa đổi, bổ sung Điều 93 như sau: “'''Điều 93. Hồ sơ dự thảo nghị định trình Chính phủ''' 1. Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định. 2. Dự thảo nghị định. 3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định. 4. Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự thảo nghị định. 5. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị định. 6. Báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối với nghị định quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 của Luật này; bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới. 7. Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này. 8. Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.”. 27. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 98 như sau: “d) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo quyết định; bản đánh giá thủ tục hành chính, nếu trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;”. 28. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 102 như sau: “d) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo thông tư (nếu có); bản đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc<noinclude></noinclude> aiq6zhlt7v094mhr2qvqzpx31sroa49 Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/81 104 48121 140109 2022-08-07T03:00:46Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|82|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>hội giao quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có);”. 29. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 103 như sau: “5. Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo thông tư (nếu có); bản đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có).”. 30. Sửa đổi, bổ sung Điều 109 như sau: “'''Điều 109. Xây dựng, ban hành nghị quyết liên tịch''' 1. Dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Ủy ban thường vụ Quốc hội phân công cơ quan chủ trì soạn thảo; dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Chính phủ phân công cơ quan chủ trì soạn thảo. 2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức soạn thảo dự thảo. 3. Trong quá trình soạn thảo dự thảo nghị quyết liên tịch, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 57 của Luật này. 4. Dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phải được Bộ Tư pháp thẩm định trước khi trình Chính phủ; Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra trước khi trình Ủy ban thường vụ Quốc hội. Hồ sơ, thời hạn, nội dung thẩm định theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 58 của Luật này. Hồ sơ, thời hạn, nội dung thẩm tra theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật này. 5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu ý kiến góp ý để chỉnh lý dự thảo. 6. Dự thảo được thông qua khi có sự thống nhất ý kiến của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành nghị quyết liên tịch. {{nop}}<noinclude></noinclude> abwnl21cg69yudt6vu8hd0w983fq95g Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/82 104 48122 140110 2022-08-07T03:01:21Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|83|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng ký ban hành nghị quyết liên tịch.”. 31. Sửa đổi, bổ sung Điều 110 như sau: “'''Điều 110. Xây dựng, ban hành thông tư liên tịch''' 1. Dự thảo thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thỏa thuận, phân công cơ quan chủ trì soạn thảo. 2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức soạn thảo dự thảo. 3. Dự thảo được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến. Dự thảo thông tư liên tịch có sự tham gia của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải được lấy ý kiến các thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; dự thảo thông tư liên tịch có sự tham gia của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải được lấy ý kiến các thành viên Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu ý kiến góp ý để chỉnh lý dự thảo. 5. Dự thảo được thông qua khi có sự thống nhất ý kiến của các cơ quan có thẩm quyền ban hành thông tư liên tịch. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ cùng ký ban hành thông tư liên tịch.”. 32. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 111 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau: “1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp căn cứ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, tự mình hoặc theo đề xuất của cơ quan, tổ chức, đại biểu Hội đồng nhân dân, có trách nhiệm đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.”; {{nop}}<noinclude></noinclude> 1nogxbxzy9icfkgd5b2cece5hr34n7m Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/83 104 48123 140111 2022-08-07T03:01:54Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|84|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau: “3. Đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có nội dung quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật này thì trước khi trình Thường trực Hội đồng nhân dân phải thực hiện theo quy định từ Điều 112 đến Điều 116 của Luật này.”. 33. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 116 như sau: “1. Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình thì Ủy ban nhân dân có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số để thông qua các chính sách trong từng đề nghị xây dựng nghị quyết. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm tài liệu quy định tại Điều 114 của Luật này, báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.”. 34. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 117 như sau: “2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 27 của Luật này bao gồm: a) Tờ trình về đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ căn cứ ban hành nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của nghị quyết; thời gian dự kiến đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết; b) Tài liệu khác (nếu có). 3. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật này bao gồm: a) Tài liệu quy định tại Điều 114 của Luật này; b) Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; c) Quyết định thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 116 của Luật này.”. 35. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 119 như sau: “1. Tổ chức xây dựng dự thảo nghị quyết. Đối với nghị quyết quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này thì phải bảo đảm phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật đã giao quy định chi tiết; đối với nghị quyết quy định tại khoản 4<noinclude></noinclude> dvku0viszbzab9puc2puhqgxe00pakh Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/84 104 48124 140112 2022-08-07T03:02:28Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|85|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>Điều 27 của Luật này thì phải bảo đảm thống nhất với các chính sách đã được thông qua. 1a. Đánh giá tác động của chính sách đối với dự thảo nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật này.”. 36. Sửa đổi, bổ sung Điều 121 như sau: “'''Điều 121. Thẩm định dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình''' 1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị quyết; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị quyết. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo nghị quyết. Đối với dự thảo nghị quyết liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập hội đồng tư vấn thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. Chậm nhất là 25 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Sở Tư pháp để thẩm định. 2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo nghị quyết; b) Dự thảo nghị quyết; c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý; báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối với nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật này; d) Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. 3. Nội dung thẩm định bao gồm: a) Sự cần thiết ban hành nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật này; đối tượng, phạm vi điều chỉnh đối với dự thảo nghị quyết; {{nop}}<noinclude></noinclude> ssb197l4qpnxv45uctqufdotevgqxqv Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/85 104 48125 140113 2022-08-07T03:03:09Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|86|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật; c) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với văn bản đã giao cho Hội đồng nhân dân quy định chi tiết; sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết đã được thông qua theo quy định tại Điều 116 của Luật này; d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản. 4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến về việc dự thảo nghị quyết đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. 5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị quyết, đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân dự thảo nghị quyết.”. 37. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 122 như sau: “d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối với nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật này;”. 38. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 124 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau: “d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý; báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối với nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật này;”; b) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau: “2a. Cơ quan thẩm tra không tiến hành thẩm tra dự thảo nghị quyết khi chưa đủ các tài liệu trong hồ sơ hoặc hồ sơ gửi không đúng thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều này.”; {{nop}}<noinclude></noinclude> 84fzsit71d7bclnltrn93hryz9hb10d Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/86 104 48126 140114 2022-08-07T03:03:46Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|87|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau: “a) Sự cần thiết ban hành nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật này; nội dung của dự thảo nghị quyết và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;”. 39. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 128 như sau: “c) Đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao quy định thủ tục hành chính; đánh giá tác động về giới (nếu có);”. 40. Sửa đổi, bổ sung Điều 130 như sau: “'''Điều 130. Thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh''' 1. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo quyết định; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo quyết định. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo quyết định. Đối với dự thảo quyết định liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. Chậm nhất là 25 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Sở Tư pháp để thẩm định. 2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo quyết định; b) Dự thảo quyết định; c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý; d) Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. {{nop}}<noinclude></noinclude> ixsyufm86hztl5o4d61k4ztlcgzgs7d Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/87 104 48127 140115 2022-08-07T03:04:24Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|88|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>3. Nội dung thẩm định bao gồm: a) Sự cần thiết ban hành quyết định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 28 của Luật này; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo quyết định; b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo quyết định với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo quyết định với hệ thống pháp luật; c) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới; d) Nguồn lực, điều kiện bảo đảm thi hành quyết định; đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản. 4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến về việc dự thảo quyết định đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. 5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định, đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân dự thảo quyết định.”. 41. Sửa đổi, bổ sung Điều 131 như sau: “'''Điều 131. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh''' 1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân. 2. Hồ sơ dự thảo quyết định bao gồm: a) Tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 130 của Luật này; b) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định. Tài liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 130 của Luật này và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.”. {{nop}}<noinclude></noinclude> 78r3j8vrb2cg91tngp6zjde54z8hups Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/88 104 48128 140116 2022-08-07T03:04:59Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|89|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>42. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 134 như sau: “1. Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện đến Phòng Tư pháp để thẩm định.”. 43. Sửa đổi, bổ sung Điều 139 như sau: “'''Điều 139. Thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện''' 1. Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi trình. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Phòng Tư pháp để thẩm định. 2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo quyết định; b) Dự thảo quyết định; c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý; d) Tài liệu khác (nếu có). 3. Nội dung thẩm định bao gồm: a) Sự cần thiết ban hành quyết định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo quyết định; b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo quyết định với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo quyết định với hệ thống pháp luật; c) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới; d) Nguồn lực, điều kiện bảo đảm thi hành quyết định; đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản. {{nop}}<noinclude></noinclude> 4zl0uznod39q2p0rzuk99y9h0ns6p2z Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/89 104 48129 140118 2022-08-07T04:20:17Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|90|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến về việc dự thảo quyết định đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Phòng Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. 5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định, đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Phòng Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân dự thảo quyết định.”. 44. Sửa đổi, bổ sung Điều 146 như sau: “'''Điều 146. Các trường hợp xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn''' 1. Trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp; trường hợp đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn. 2. Trường hợp cần ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 3. Trường hợp cần sửa đổi ngay cho phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành; trường hợp cần ban hành ngay văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 4. Trường hợp cần bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội. 5. Trường hợp cần kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy phạm pháp luật trong một thời hạn nhất định để giải quyết những vấn đề cấp bách phát sinh trong thực tiễn.”. 45. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 147 như sau: “3. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng<noinclude></noinclude> iwot8nj2tztab3xj04bfromz1otwdrw Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/90 104 48130 140119 2022-08-07T04:20:51Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|91|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>Chính phủ; quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành trong trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn quy định tại khoản 1 Điều 146 của Luật này. Văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định tại khoản này phải kèm theo ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. 3a. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành trong trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 146 của Luật này.”. 46. Sửa đổi, bổ sung Điều 148 như sau: “'''Điều 148. Trình tự, thủ tục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn''' Việc xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện như sau: 1. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức việc soạn thảo; 2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có thể tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo văn bản. Trong trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản thì thời hạn lấy ý kiến không quá 20 ngày; 3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, dự thảo, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm thẩm tra dự thảo văn bản. Hồ sơ gửi thẩm định gồm tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp lấy ý kiến. {{nop}}<noinclude></noinclude> 7txyo98tw0vgos7r3eizennppgkk9uk Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/91 104 48131 140120 2022-08-07T04:21:15Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|92|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>Hồ sơ gửi thẩm tra gồm tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp lấy ý kiến, báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.”. 47. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 149 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 1 như sau: “b) Hồ sơ trình dự thảo lệnh, dự thảo quyết định của Chủ tịch nước, dự thảo thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, dự thảo thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, dự thảo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước bao gồm tờ trình, dự thảo; c) Hồ sơ trình dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm định.”; b) Bổ sung điểm đ1 vào sau điểm đ khoản 2 như sau: “đ1) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngay sau khi nhận được dự thảo văn bản theo trình tự quy định tại các điều 104, 106, 107 và 108 của Luật này;”. 48. Sửa đổi, bổ sung Điều 151 như sau: “'''Điều 151. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật''' 1. Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã. 2. Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, đồng thời phải được<noinclude></noinclude> l70n686qgnw59o0zqqp384au8un1hgw Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/92 104 48132 140121 2022-08-07T04:21:43Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|93|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>đăng ngay trên cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương; đăng Công báo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”. 49. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 153 như sau: “1. Văn bản quy phạm pháp luật ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp sau đây: a) Bị đình chỉ việc thi hành theo quy định tại khoản 3 Điều 164, khoản 2 Điều 165, khoản 2 và khoản 3 Điều 166, khoản 2 và khoản 3 Điều 167, khoản 1 Điều 170 của Luật này. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định bãi bỏ thì văn bản hết hiệu lực; nếu không ra quyết định bãi bỏ thì văn bản tiếp tục có hiệu lực; b) Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quyết định ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn bản đó để kịp thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.”. 50. Sửa đổi, bổ sung Điều 157 như sau: “'''Điều 157. Đăng tải và đưa tin văn bản quy phạm pháp luật''' Văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng tải toàn văn trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành đối với văn bản của cơ quan nhà nước ở trung ương; chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Văn bản quy phạm pháp luật đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật có giá trị sử dụng chính thức.”. {{nop}}<noinclude></noinclude> qik4woii7pmewyce9zu6kkabfnz9bwm Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/93 104 48133 140122 2022-08-07T04:22:07Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|94|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>51. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 172 như sau: “4. Những quy định về thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 14 của Luật này được ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 thì tiếp tục được áp dụng cho đến khi bị bãi bỏ bằng văn bản khác hoặc bị thay thế bằng thủ tục hành chính mới. Trường hợp sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính được ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 thì không được làm phát sinh thủ tục hành chính mới hoặc quy định thêm thành phần hồ sơ, yêu cầu, điều kiện, tăng thời gian giải quyết thủ tục hành chính đang áp dụng.”. 52. Bổ sung từ, cụm từ tại một số điều sau đây: a) Bổ sung từ “Thường trực” vào trước cụm từ “Ủy ban pháp luật” tại khoản 3 Điều 48, điểm c khoản 1 Điều 49 và khoản 2 Điều 50; b) Bổ sung cụm từ “; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định” vào sau cụm từ “Báo cáo thẩm định” tại điểm b khoản 2 Điều 140. 53. Thay thế, bỏ từ, cụm từ tại một số điều sau đây: a) Thay thế từ “tiêu đề” bằng từ “tên” tại khoản 3 Điều 8; b) Thay thế từ “Đề cương” bằng cụm từ “Dự kiến đề cương chi tiết” tại điểm đ khoản 1 Điều 37 và khoản 5 Điều 114; c) Thay thế cụm từ “Báo cáo đánh giá tác động của văn bản” bằng cụm từ “Báo cáo đánh giá tác động của chính sách” tại điểm c khoản 2 Điều 95; d) Thay thế cụm từ “Báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản” bằng cụm từ “Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản” tại điểm c khoản 2 Điều 98; thay thế cụm từ “khoản 1 Điều này” bằng cụm từ “khoản 3 Điều này” tại khoản 5 Điều 98; đ) Thay thế cụm từ “đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết” bằng cụm từ “đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết” tại khoản 2 Điều 113; {{nop}}<noinclude></noinclude> 1oc582jxm8zaegjyefmdbbcezee122m Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/94 104 48134 140123 2022-08-07T04:22:41Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|95|CÔNG BÁO/Số 711 + 712/Ngày 23-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>e) Thay thế cụm từ “Nội dung đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết” bằng cụm từ “Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết” tại khoản 2 Điều 114; g) Bỏ cụm từ “Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội,” tại khoản 3 Điều 33, điểm a khoản 1 Điều 56 và khoản 4 Điều 57; h) Bỏ cụm từ “, cơ quan tham gia thẩm tra” tại điểm a khoản 1 Điều 50; i) Bỏ cụm từ “dự thảo nghị quyết” tại khoản 5 Điều 115. '''Điều 2. Hiệu lực thi hành''' Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021. {{vạch}} ''Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2020.'' {{khối phải|canh=giữa| '''CHỦ TỊCH QUỐC HỘI''' '''Nguyễn Thị Kim Ngân'''}}<noinclude></noinclude> scvcm3fui2uhpaxxxbvqqnolompecst Trang:Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf/95 104 48135 140124 2022-08-07T04:24:03Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" /></noinclude> {{vạch|6cm}} {{vạch|6cm}} {{g|'''VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ XUẤT BẢN'''}} {| style="margin-left: auto; margin-right: auto; border: none;" | Địa chỉ: || Số 1, Hoàng Hoa Thám, Ba Đình, Hà Nội |- | colspan = 2 | Điện thoại liên hệ: |- | - Nội dung: || 080.44417; Fax: 080.44517 |- | - Phát hành: || 080.48543 |- | Email: || congbao@chinhphu.vn |- | Website: || http://congbao.chinhphu.vn |- | In tại: || Xí nghiệp Bản đồ 1 - Bộ Quốc phòng |}<noinclude></noinclude> b4v69oyvpybotixivatpdl6zebsvhq1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2020 0 48136 140126 2022-08-07T04:26:48Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | dịch giả = | phần = | trước = [[Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015]] | sau = | năm…” wikitext text/x-wiki {{đầu đề | tựa đề = Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | dịch giả = | phần = | trước = [[Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015]] | sau = | năm = 2020 | ghi chú = {{văn bản pháp luật | tình trạng = toàn bộ | loại = lsd | số = 63/2020/QH14 | nơi ban hành = [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội]] | ngày ban hành = 2020-06-18 | ngày hiệu lực = 2021-01-01 | thay cho = '''[[Luật số 80/2015/QH13|80/2015/QH13]]''' | sửa đổi = - | thay bởi = - }} }} <pages index="Cong bao Chinh phu 711 712 nam 2020.pdf" from=61 to=94 /> {{PVCC-CPVN}} frnrv8hrr68i2s0j40iao2irpwl6634 Luật số 63/2020/QH14 0 48137 140127 2022-08-07T04:27:07Z Vinhtantran 484 [[w:WP:TTL|←]]Đổi hướng đến [[Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2020]] wikitext text/x-wiki #đổi [[Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2020]] 8i86y3zaps1yrm1ybswlhqofzvqop3q Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/2 104 48138 140129 2022-08-07T09:01:47Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|3|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="dau" /> {| style="width:100%; text-align:center;" |- style="vertical-align: top;" | style="width:40%;" | '''QUỐC HỘI''' {{vạch|3em}} | style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc''' {{Vạch|10em}} |- | Luật số: 61/2020/QH14 |} {{g|'''LUẬT<br/>DOANH NGHIỆP'''}} {{khối nghiêng| Căn cứ [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]]; Quốc hội ban hành Luật Đầu tư.}} <section end="dau" /> <section begin="c1" />{{g|'''Chương I<br/>NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG'''}} '''Điều 1. Phạm vi điều chỉnh''' Luật này quy định về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài. '''Điều 2. Đối tượng áp dụng''' Luật này áp dụng đối với nhà đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh. '''Điều 3. Giải thích từ ngữ''' Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. ''Chấp thuận chủ trương đầu tư'' là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư. 2. ''Cơ quan đăng ký đầu tư'' là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. 3. ''Cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư'' là tập hợp dữ liệu về các dự án đầu tư trên phạm vi toàn quốc có kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu của các cơ quan liên quan. 4. ''Dự án đầu tư'' là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. {{nop}}<section end="c1" /><noinclude></noinclude> 28y3fah35xjc5gbetrgd3mhughk0erk Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/3 104 48139 140130 2022-08-07T09:07:31Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|4|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>5. ''Dự án đầu tư mở rộng'' là dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường. 6. ''Dự án đầu tư mới'' là dự án đầu tư thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đầu tư đang hoạt động. 7. ''Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo'' là dự án đầu tư thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh. 8. ''Đầu tư kinh doanh'' là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh. 9. ''Điều kiện đầu tư kinh doanh'' là điều kiện cá nhân, tổ chức phải đáp ứng khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. 10. ''Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài'' là điều kiện nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng để đầu tư trong các ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này. 11. ''Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư'' là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư. 12. ''Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư'' là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn để theo dõi, đánh giá, phân tích tình hình đầu tư trên phạm vi toàn quốc nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ nhà đầu tư trong việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. 13. ''Hoạt động đầu tư ra nước ngoài'' là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, sử dụng lợi nhuận thu được từ nguồn vốn đầu tư này để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ở nước ngoài. 14. ''Hợp đồng hợp tác kinh doanh'' (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế. 15. ''Khu chế xuất'' là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu. {{nop}}<noinclude></noinclude> gxuuqib8qwb54ngqfmvqevytd3ihk2v Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/4 104 48140 140131 2022-08-07T09:08:20Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|5|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>16. ''Khu công nghiệp'' là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. 17. ''Khu kinh tế'' là khu vực có ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng, được thành lập để thực hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh. 18. ''Nhà đầu tư'' là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. 19. ''Nhà đầu tư nước ngoài'' là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. 20. ''Nhà đầu tư trong nước'' là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông. 21. ''Tổ chức kinh tế'' là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. 22. ''Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài'' là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông. 23. ''Vốn đầu tư'' là tiền và tài sản khác theo quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. '''Điều 4. Áp dụng Luật Đầu tư và các luật có liên quan''' 1. Hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và luật khác có liên quan. 2. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh hoặc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư. Quy định về tên ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong các luật khác phải thống nhất với Điều 6 và các Phụ lục của Luật Đầu tư. {{nop}}<noinclude></noinclude> ppc4fq6iq8ic1nawiv7466c6lugm9tv Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/5 104 48141 140132 2022-08-07T09:08:38Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|6|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>3. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành về trình tự, thủ tục đầu tư kinh doanh, bảo đảm đầu tư thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, trừ các trường hợp sau đây: a) Việc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; b) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư công và việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công; c) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư, thực hiện dự án; pháp luật điều chỉnh hợp đồng dự án; bảo đảm đầu tư, cơ chế quản lý vốn nhà nước áp dụng trực tiếp cho dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; d) Việc triển khai dự án đầu tư xây dựng, nhà ở, khu đô thị thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng, Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư; đ) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Dầu khí; e) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện đầu tư kinh doanh, hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Chứng khoán. 4. Trường hợp luật khác ban hành sau ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành cần quy định đặc thù về đầu tư khác với quy định của Luật Đầu tư thì phải xác định cụ thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, nội dung thực hiện theo quy định của luật khác đó. 5. Đối với hợp đồng trong đó có ít nhất một bên tham gia là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập quán đầu tư quốc tế nếu thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luật Việt Nam. {{nop}}<noinclude></noinclude> mj9jy9lo6210kok7n9fcm8nwwxg3sxj Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/6 104 48142 140133 2022-08-07T09:09:03Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|7|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 5. Chính sách về đầu tư kinh doanh''' 1. Nhà đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật. 2. Nhà đầu tư được tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; được tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo quy định của pháp luật. 3. Nhà đầu tư bị đình chỉ, ngừng, chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh nếu hoạt động này gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia. 4. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư. 5. Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền vững các ngành kinh tế. 6. Nhà nước tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. '''Điều 6. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh''' 1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây: a) Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này; b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này; c) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này; d) Kinh doanh mại dâm; đ) Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người; {{nop}}<noinclude></noinclude> 69hs6hbwebn031325az5ddfochymnot Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/7 104 48143 140134 2022-08-07T09:09:24Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|8|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người; g) Kinh doanh pháo nổ; h) Kinh doanh dịch vụ đòi nợ. 2. Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ. '''Điều 7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện''' 1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. 2. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV của Luật này. 3. Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại khoản 2 Điều này được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh. 4. Điều kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định phù hợp với lý do quy định tại khoản 1 Điều này và phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian, chi phí tuân thủ của nhà đầu tư. 5. Quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh phải có các nội dung sau đây: a) Đối tượng và phạm vi áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh; b) Hình thức áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh; c) Nội dung điều kiện đầu tư kinh doanh; d) Hồ sơ, trình tự, thủ tục hành chính để tuân thủ điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có); đ) Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đối với điều kiện đầu tư kinh doanh; {{nop}}<noinclude></noinclude> bnzi9kvyco0x8u9l2l20mk12ynv09t1 Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/8 104 48144 140135 2022-08-07T09:09:47Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|9|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>e) Thời hạn có hiệu lực của giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận khác (nếu có). 6. Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức sau đây: a) Giấy phép; b) Giấy chứng nhận; c) Chứng chỉ; d) Văn bản xác nhận, chấp thuận; đ) Các yêu cầu khác mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền. 7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 8. Chính phủ quy định chi tiết việc công bố và kiểm soát điều kiện đầu tư kinh doanh. '''Điều 8. Sửa đổi, bổ sung ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, điều kiện đầu tư kinh doanh''' 1. Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ rà soát các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 6, Điều 7 và các Phụ lục của Luật này theo trình tự, thủ tục rút gọn. 2. Việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh phải phù hợp với quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 7 của Luật này. '''Điều 9. Ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài''' 1. Nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Căn cứ luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng<noinclude></noinclude> s1avlsfwwa0zw4o2wyq0t5uv2qk06iq Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/9 104 48145 140136 2022-08-07T09:10:22Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|10|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c1" />hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ công bố Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm: a) Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường; b) Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện. 3. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm: a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế; b) Hình thức đầu tư; c) Phạm vi hoạt động đầu tư; d) Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư; đ) Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. <section end="c1" /> <section begin="c2" />{{g|'''Chương II<br/>BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ'''}} '''Điều 10. Bảo đảm quyền sở hữu tài sản''' 1. Tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính. 2. Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản và quy định khác của pháp luật có liên quan. '''Điều 11. Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh''' 1. Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu sau đây: a) Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước; {{nop}}<section end="c2" /><noinclude></noinclude> ky11ue9wg2zulv6hnnyimulpec455i9 Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/10 104 48146 140137 2022-08-07T09:10:54Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|11|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước; c) Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu; d) Đạt được tỷ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước; đ) Đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước; e) Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài; g) Đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng các hình thức bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác. Chính phủ quy định chi tiết khoản này. '''Điều 12. Bảo đảm quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài''' Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây: 1. Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư; 2. Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh; 3. Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư. '''Điều 13. Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật''' 1. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư mới, ưu đãi đầu tư cao hơn thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư, trừ ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 20 của Luật này. {{nop}}<noinclude></noinclude> 2taiwp515v2lsec4bsysbh36tk54yr0 Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/11 104 48147 140138 2022-08-07T09:11:16Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|12|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>2. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư. 3. Quy định tại khoản 2 Điều này không áp dụng trong trường hợp thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường. 4. Trường hợp nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này thì được xem xét, giải quyết bằng một hoặc một số biện pháp sau đây: a) Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế; b) Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư; c) Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại. 5. Đối với biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này, nhà đầu tư phải có yêu cầu bằng văn bản trong thời hạn 03 năm kể từ ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành. '''Điều 14. Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh''' 1. Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này. 2. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 3. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này được giải quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây: a) Tòa án Việt Nam; b) Trọng tài Việt Nam; {{nop}}<noinclude></noinclude> qbfwc9mtb22t7zdtzk8cr741f5gum4p Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/12 104 48148 140139 2022-08-07T09:11:49Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|13|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c2" />c) Trọng tài nước ngoài; d) Trọng tài quốc tế; đ) Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập. 4. Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. <section end="c2" /> <section begin="c3" />{{g|'''Chương III<br/>ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ'''}} '''Điều 15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư''' 1. Hình thức ưu đãi đầu tư bao gồm: a) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; b) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; c) Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất; d) Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế. 2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm: a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này; b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này; c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu<section end="c3" /><noinclude></noinclude> srp01rxbejqxsowi51ourza82vtyt4e Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/13 104 48149 140140 2022-08-07T09:12:18Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|14|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động; d) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; đ) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; e) Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển; g) Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. 3. Ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng. 4. Mức ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán và đất đai. 5. Ưu đãi đầu tư quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các dự án đầu tư sau đây: a) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản; b) Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền; c) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở. {{nop}}<noinclude></noinclude> jvogrdquqznde7dpluugyxynhtmvxba Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/14 104 48150 140141 2022-08-07T09:12:40Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|15|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>6. Ưu đãi đầu tư được áp dụng có thời hạn và trên cơ sở kết quả thực hiện dự án của nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật trong thời gian hưởng ưu đãi đầu tư. 7. Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau, bao gồm cả ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 20 của Luật này thì được áp dụng mức ưu đãi đầu tư cao nhất. 8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. '''Điều 16. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư''' 1. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư bao gồm: a) Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao, hoạt động nghiên cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; b) Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng; c) Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu; d) Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; đ) Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số; e) Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học; g) Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải; h) Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị; i) Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học; k) Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bảo quản thuốc; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới; sản xuất trang thiết bị y tế; {{nop}}<noinclude></noinclude> mpjrpruygwmep3xnbbl5i4hnb9wbe9o Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/15 104 48151 140147 2022-08-07T10:03:03Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|16|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>l) Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; m) Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa; n) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; o) Sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ tạo ra hoặc tham gia chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành. 2. Địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm: a) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; b) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. 3. Căn cứ ngành, nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư; xác định ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư trong Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư. '''Điều 17. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư''' Căn cứ đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có), Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có), quy định khác của pháp luật có liên quan, nhà đầu tư tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan và cơ quan khác có thẩm quyền tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư. '''Điều 18. Hình thức hỗ trợ đầu tư''' 1. Các hình thức hỗ trợ đầu tư bao gồm: a) Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án đầu tư; b) Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; c) Hỗ trợ tín dụng; d) Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh di dời theo quyết định của cơ quan nhà nước; {{nop}}<noinclude></noinclude> l0iiwggx8fnl9vdvtkg6zxekepo0b85 Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/16 104 48152 140148 2022-08-07T10:04:23Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|17|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>đ) Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; e) Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin; g) Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển. 2. Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội và khả năng cân đối ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định chi tiết các hình thức hỗ trợ đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp đầu tư vào giáo dục, phổ biến pháp luật và các đối tượng khác. '''Điều 19. Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế''' 1. Căn cứ quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển và tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng thuộc khu kinh tế. 2. Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước và vốn tín dụng ưu đãi để phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 3. Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng ưu đãi và áp dụng các phương thức huy động vốn khác để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu kinh tế, khu công nghệ cao. '''Điều 20. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt''' 1. Chính phủ quyết định việc áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt nhằm khuyến khích phát triển một số dự án đầu tư có tác động lớn đến phát triển kinh tế xã hội. 2. Đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm: a) Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó) các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn<noinclude></noinclude> kkszztnmbj84yy1jezvk8ebr1on6dfe Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/17 104 48153 140149 2022-08-07T10:04:56Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|18|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c3" />đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; b) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư. 3. Mức ưu đãi và thời hạn áp dụng ưu đãi đặc biệt thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về đất đai. 4. Hỗ trợ đầu tư đặc biệt được thực hiện theo các hình thức quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này. 5. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây: a) Dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành; b) Dự án đầu tư quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật này. 6. Chính phủ trình Quốc hội quyết định áp dụng các ưu đãi đầu tư khác với ưu đãi đầu tư được quy định tại Luật này và các luật khác trong trường hợp cần khuyến khích phát triển một dự án đầu tư đặc biệt quan trọng hoặc đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. 7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. <section end="c3" /> <section begin="c4" />{{g|'''Chương IV<br/>HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM''' '''Mục 1<br/>HÌNH THỨC ĐẦU TƯ'''}} '''Điều 21. Hình thức đầu tư''' 1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế. {{nop}}<section end="c4" /><noinclude></noinclude> stzxvg96wkicl2wzsflgi2a988gowg9 Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/18 104 48154 140150 2022-08-07T10:05:25Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|19|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>2. Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. 3. Thực hiện dự án đầu tư. 4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC. 5. Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ. '''Điều 22. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế''' 1. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau đây: a) Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế; b) Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này; c) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. 2. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. '''Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài''' 1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh; b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; {{nop}}<noinclude></noinclude> qg62ofix809tyq6mkmzvdwo8gke7rap Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/19 104 48155 140151 2022-08-07T10:05:46Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|20|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. 2. Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC. 3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới. 4. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế và về thực hiện hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. '''Điều 24. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp''' 1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. 2. Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây: a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này; b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này; c) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển. '''Điều 25. Hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp''' 1. Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây: a) Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần; b) Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; c) Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này. {{nop}}<noinclude></noinclude> 98mea3ybrd8o5z204so8a0lqfywolgk Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/20 104 48156 140152 2022-08-07T10:06:05Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|21|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>2. Nhà đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây: a) Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông; b) Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn; c) Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh; d) Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này. '''Điều 26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp''' 1. Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. 2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài; b) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế; c) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. {{nop}}<noinclude></noinclude> obrx9r8xfk4l9ort7susaizlh52w247 Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/21 104 48157 140153 2022-08-07T10:06:33Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|22|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>3. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật có liên quan khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế quy định tại Điều này. '''Điều 27. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC''' 1. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự. 2. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 của Luật này. 3. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận. '''Điều 28. Nội dung hợp đồng BCC''' 1. Hợp đồng BCC bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư; b) Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh; c) Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên; d) Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng; đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng; e) Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng; g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp. 2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. 3. Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật. {{nop}}<noinclude></noinclude> l695lvifwq6ar307wr13rm9bt0r1muw Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/22 104 48158 140154 2022-08-07T10:06:57Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|23|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{{g|'''Mục 2<br/>CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ'''}} '''Điều 29. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư''' 1. Lựa chọn nhà đầu tư được tiến hành thông qua một trong các hình thức sau đây: a) Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; b) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu; c) Chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. 2. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện sau khi chấp thuận chủ trương đầu tư, trừ trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư. 3. Trường hợp tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất mà chỉ có một người đăng ký tham gia hoặc đấu giá không thành theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư mà chỉ có một nhà đầu tư đăng ký theo quy định của pháp luật về đấu thầu, cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư khi nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật có liên quan. 4. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây: a) Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai; b) Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai; c) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao; {{nop}}<noinclude></noinclude> aumyjfjz299b615y68b9n2p23m9gu5y Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/23 104 48159 140155 2022-08-07T10:07:21Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|24|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>d) Trường hợp khác không thuộc diện đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. '''Điều 30. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội''' Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây: 1. Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm: a) Nhà máy điện hạt nhân; b) Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên; 2. Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên; 3. Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác; 4. Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định. '''Điều 31. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ''' Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây: 1. Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác; b) Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên; {{nop}}<noinclude></noinclude> 8hh3am952813buftnakdbqb6hs63n6j Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/24 104 48160 140156 2022-08-07T10:07:38Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|25|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>c) Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không; d) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I; đ) Dự án đầu tư chế biến dầu khí; e) Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài; g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng quy mô dân số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 người trở lên tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt; h) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất; 2. Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí; 3. Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên; 4. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật. '''Điều 32. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh''' 1. Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây: a) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép<noinclude></noinclude> 7c875t81oskb3kw7cphi5k125m2x9hk Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/25 104 48161 140157 2022-08-07T10:07:56Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|26|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai; b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và có quy mô dân số dưới 10.000 người tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt; c) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf); d) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. 2. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. '''Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư''' 1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm: a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận; b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư; c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư; {{nop}}<noinclude></noinclude> iovfp0928x9ntu0x2gdu0zlgbetozgc Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/26 104 48162 140158 2022-08-07T10:08:15Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|27|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư; đ) Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư; e) Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC; h) Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có). 2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập bao gồm: a) Tờ trình chấp thuận chủ trương đầu tư; b) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, điều kiện thu hồi đất đối với dự án thuộc diện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; dự kiến hình thức lựa chọn nhà đầu tư và điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có); cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có). Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư. {{nop}}<noinclude></noinclude> oik1lg3qygl2lnm2tr4dwmi6idylmy4 Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/27 104 48163 140159 2022-08-07T10:08:34Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|28|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>3. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm: a) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt (nếu có); b) Đánh giá nhu cầu sử dụng đất; c) Đánh giá sơ bộ về hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư; đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; d) Đánh giá về ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có); đ) Đánh giá về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định hoặc lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; e) Đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư bảo đảm yêu cầu đồng bộ; sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị. 4. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư bao gồm: a) Các nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này; b) Khả năng đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; khả năng đáp ứng điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; c) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); d) Các điều kiện khác đối với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật có liên quan. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. '''Điều 34. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội''' 1. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 33 của Luật này được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. {{nop}}<noinclude></noinclude> ch1ip7qx6t1oud9kyuocl0rzlo6q85i Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/28 104 48164 140160 2022-08-07T10:08:53Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|29|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước. 3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này để trình Chính phủ. 4. Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội. 5. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm: a) Tờ trình của Chính phủ; b) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này; c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước; d) Tài liệu khác có liên quan. 6. Nội dung thẩm tra đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm: a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội; b) Sự cần thiết thực hiện dự án đầu tư; c) Sự phù hợp của dự án đầu tư với chiến lược, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt (nếu có); d) Mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, nhu cầu sử dụng đất, phương án giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường; đ) Tổng vốn đầu tư, nguồn vốn; e) Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững của dự án đầu tư; g) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có). 7. Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án đầu tư khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu. {{nop}}<noinclude></noinclude> i1iuo858sa423varsi0vr7ldw3bel4a Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/29 104 48165 140161 2022-08-07T10:09:17Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|30|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>8. Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này. 9. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước. '''Điều 35. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ''' 1. Hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 33 của Luật này được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này. 3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 4. Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này, trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư. 5. Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này. 6. Đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chỉ định cơ quan đăng ký đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho toàn bộ dự án. 7. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định đối với dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư. '''Điều 36. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh''' 1. Hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 33 của Luật này được gửi cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư phải thông báo kết quả cho nhà đầu tư. {{nop}}<noinclude></noinclude> 5nmd1rxky7hzagj3ubkx7yb3qgjq93r Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/30 104 48166 140162 2022-08-07T10:09:40Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|31|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này. 3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư. 4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. 6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này. {{g|'''Mục 3<br/>THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ'''}} '''Điều 37. Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư''' 1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm: a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài; b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này. 2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm: a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước; b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này; c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. {{nop}}<noinclude></noinclude> p4t8q843bejz2l3jqwd8abriqwjutoe Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/31 104 48167 140163 2022-08-07T10:09:59Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|32|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>3. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này triển khai thực hiện dự án đầu tư sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư. 4. Trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Điều 38 của Luật này. '''Điều 38. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư''' 1. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này trong thời hạn sau đây: a) 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; b) 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này. 2. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; b) Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư; c) Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 của Luật này; d) Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có); đ) Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài. 3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. {{nop}}<noinclude></noinclude> 3ldmdhw2uvfozpvik47tq19n863hwl3 Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/32 104 48168 140164 2022-08-07T10:10:21Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|33|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 39. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư''' 1. Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 3. Cơ quan đăng ký đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây: a) Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; b) Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế; c) Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. 4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật này. '''Điều 40. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư''' 1. Tên dự án đầu tư. 2. Nhà đầu tư. 3. Mã số dự án đầu tư. 4. Địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng. 5. Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư. 6. Vốn đầu tư của dự án đầu tư (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động). {{nop}}<noinclude></noinclude> 3914hsvktaz6pnivt215o7xt813p5pc Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/33 104 48169 140165 2022-08-07T10:10:40Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|34|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>7. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. 8. Tiến độ thực hiện dự án đầu tư, bao gồm: a) Tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; b) Tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động chủ yếu của dự án đầu tư, trường hợp dự án đầu tư chia thành từng giai đoạn thì phải quy định tiến độ thực hiện từng giai đoạn. 9. Hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có). 10. Các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư (nếu có). '''Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư''' 1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác và phải phù hợp với quy định của pháp luật. 2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. 3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư; b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư; c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư; d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu; đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư; {{nop}}<noinclude></noinclude> qoxd8oaems3e56axyvut2weat9dyvh3 Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/34 104 48170 140166 2022-08-07T10:10:58Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|35|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư; g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có). 4. Đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp sau đây: a) Để khắc phục hậu quả trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất đai; b) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư do nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; c) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan nhà nước chậm thực hiện thủ tục hành chính; d) Điều chỉnh dự án đầu tư do cơ quan nhà nước thay đổi quy hoạch; đ) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư; e) Tăng tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư. 5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thì có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của cấp cao hơn thì cấp đó có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều này. 6. Trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại các điều 34, 35 và 36 của Luật này đối với các nội dung điều chỉnh. 7. Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh dự án đầu tư. 8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. {{nop}}<noinclude></noinclude> 331yuyuo21fzo4yzl9a1u5chkc7t50g Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/35 104 48171 140167 2022-08-07T10:11:24Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|36|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{{g|'''Mục 4<br/>TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ'''}} '''Điều 42. Nguyên tắc thực hiện dự án đầu tư''' 1. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, việc chấp thuận chủ trương đầu tư phải được thực hiện trước khi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư. 2. Đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư. 3. Nhà đầu tư có trách nhiệm tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về quy hoạch, đất đai, môi trường, xây dựng, lao động, phòng cháy và chữa cháy, quy định khác của pháp luật có liên quan, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có) và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư. '''Điều 43. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư''' 1. Nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây: a) Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; b) Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất; c) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; d) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác. {{nop}}<noinclude></noinclude> 26fsh4m0dbq2k87f7058wxs0e7wkdxi Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/36 104 48172 140168 2022-08-07T10:11:44Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|37|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>2. Căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện của từng dự án đầu tư, mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư từ 01% đến 03% vốn đầu tư của dự án đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn đầu tư thì số tiền ký quỹ được nộp và hoàn trả theo từng giai đoạn thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. '''Điều 44. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư''' 1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm. 2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm. 3. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư. 4. Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối đa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ các dự án đầu tư sau đây: a) Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên; b) Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. '''Điều 45. Xác định giá trị vốn đầu tư; giám định giá trị vốn đầu tư; giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ''' 1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm bảo đảm chất lượng máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật. 2. Nhà đầu tư tự xác định giá trị vốn đầu tư của dự án đầu tư sau khi dự án đầu tư đưa vào khai thác, vận hành. {{nop}}<noinclude></noinclude> pqxb2s89ypt4gjrikm8kaqy6sffvyh1 Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/37 104 48173 140169 2022-08-07T10:12:05Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|38|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>3. Trong trường hợp cần thiết để bảo đảm thực hiện quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ hoặc để xác định căn cứ tính thuế, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu thực hiện giám định độc lập giá trị vốn đầu tư, chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ sau khi dự án đầu tư đưa vào khai thác, vận hành. 4. Nhà đầu tư phải chịu chi phí giám định trong trường hợp kết quả giám định dẫn đến làm tăng nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. '''Điều 46. Chuyển nhượng dự án đầu tư''' 1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Dự án đầu tư hoặc phần dự án đầu tư chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 của Luật này; b) Nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, một phần dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này; c) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; d) Điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án bất động sản; đ) Điều kiện quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có); e) Khi chuyển nhượng dự án đầu tư, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều này, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực hiện việc điều chỉnh dự án đầu tư. 2. Trường hợp đáp ứng điều kiện chuyển nhượng theo quy định tại khoản 1 Điều này, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư thực hiện như sau: a) Đối với dự án đầu tư mà nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại Điều 29 của Luật này và dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 41 của Luật này; {{nop}}<noinclude></noinclude> nnf23fzv6272m27x4hbfoqyzw3mq1vz Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/38 104 48174 140170 2022-08-07T10:12:25Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|39|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, việc chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản cho nhà đầu tư tiếp nhận dự án đầu tư sau khi chuyển nhượng thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, doanh nghiệp, kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan. '''Điều 47. Ngừng hoạt động của dự án đầu tư''' 1. Nhà đầu tư ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng thì nhà đầu tư được Nhà nước miễn tiền thuê đất, giảm tiền sử dụng đất trong thời gian ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra. 2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây: a) Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa; b) Để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường; c) Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động; d) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài; đ) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm. 3. Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng, ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, trình tự, thủ tục, thời hạn ngừng hoạt động của dự án đầu tư quy định tại Điều này. '''Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư''' 1. Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây: {{nop}}<noinclude></noinclude> mos26tkqfo5esvkmxks8gc94gwft6i7 Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/39 104 48175 140171 2022-08-07T10:12:43Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|40|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư; b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp; c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. 2. Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây: a) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động; b) Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này; c) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư; d) Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai; đ) Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư; e) Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự; g) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài. 3. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có ý kiến của cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư. 4. Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này. 5. Việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan. {{nop}}<noinclude></noinclude> l3br3yay71ak0w07fus1ilqo30yh3r8 Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/40 104 48176 140172 2022-08-07T10:13:02Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|41|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>6. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư. 7. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư quy định tại Điều này. '''Điều 49. Thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC''' 1. Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để thực hiện hợp đồng. Địa điểm văn phòng điều hành do nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC quyết định theo yêu cầu thực hiện hợp đồng. 2. Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC có con dấu; được mở tài khoản, tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi quyền và nghĩa vụ quy định tại hợp đồng BCC và Giấy chứng nhận đăng ký thành lập văn phòng điều hành. 3. Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC nộp hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành tại cơ quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến đặt văn phòng điều hành. 4. Hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành bao gồm: a) Văn bản đăng ký thành lập văn phòng điều hành gồm: tên và địa chỉ văn phòng đại diện tại Việt Nam (nếu có) của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC; tên, địa chỉ văn phòng điều hành; nội dung, thời hạn, phạm vi hoạt động của văn phòng điều hành; họ, tên, nơi cư trú, số Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của người đứng đầu văn phòng điều hành; b) Quyết định của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC về việc thành lập văn phòng điều hành; c) Bản sao quyết định bổ nhiệm người đứng đầu văn phòng điều hành; d) Bản sao hợp đồng BCC. 5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành cho nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC. {{nop}}<noinclude></noinclude> eztcmcvbsdeuo2jddbzjkjhbyf0amhy Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/41 104 48177 140173 2022-08-07T10:13:39Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|42|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c4" />'''Điều 50. Chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC''' 1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành, nhà đầu tư nước ngoài gửi hồ sơ thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt văn phòng điều hành. 2. Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành bao gồm: a) Quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành trong trường hợp văn phòng điều hành chấm dứt hoạt động trước thời hạn; b) Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán; c) Danh sách người lao động, quyền và lợi ích của người lao động đã được giải quyết; d) Xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành nghĩa vụ về thuế; đ) Xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc đã hoàn thành nghĩa vụ về bảo hiểm xã hội; e) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành; g) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; h) Bản sao hợp đồng BCC. 3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành. <section end="c4" /> <section begin="c5" />{{g|'''Chương V<br/>HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI''' '''Mục 1<br/>QUY ĐỊNH CHUNG'''}} '''Điều 51. Nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài''' 1. Nhà nước khuyến khích đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản trị và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. {{nop}}<section end="c5" /><noinclude></noinclude> 5yyi8u5qlpq4wwcshvqr1gcm1pn8zxr Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/42 104 48178 140174 2022-08-07T10:14:09Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|43|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>2. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi là nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế có liên quan; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài. '''Điều 52. Hình thức đầu tư ra nước ngoài''' 1. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức sau đây: a) Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư; b) Đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài; c) Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó; d) Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài; đ) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư. 2. Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện hình thức đầu tư quy định tại điểm d khoản 1 Điều này. '''Điều 53. Ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài''' 1. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 của Luật này và các điều ước quốc tế có liên quan. 2. Ngành, nghề có công nghệ, sản phẩm thuộc đối tượng cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương. 3. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư. '''Điều 54. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện''' 1. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện bao gồm: a) Ngân hàng; b) Bảo hiểm; c) Chứng khoán; d) Báo chí, phát thanh, truyền hình; đ) Kinh doanh bất động sản. {{nop}}<noinclude></noinclude> e3o26z6ahuggdxq19wjzclvued9if39 Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/43 104 48179 140175 2022-08-07T10:14:34Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|44|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>2. Điều kiện đầu tư ra nước ngoài trong ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều này được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. '''Điều 55. Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài''' 1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn và huy động các nguồn vốn để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài. 2. Việc vay vốn bằng ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải tuân thủ điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật về ngân hàng, các tổ chức tín dụng, quản lý ngoại hối. 3. Căn cứ mục tiêu chính sách tiền tệ, chính sách quản lý ngoại hối trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cho nhà đầu tư vay vốn bằng ngoại tệ theo quy định tại khoản 2 Điều này để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài. {{g|'''Mục 2<br/>THỦ TỤC CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI'''}} '''Điều 56. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài''' 1. Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây: a) Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên; b) Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định. 2. Trừ các dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây: a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên; b) Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên. 3. Các dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài. {{nop}}<noinclude></noinclude> jldebv02upm2krlw0sjc5dgfpxcxpt2 Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/44 104 48180 140176 2022-08-07T10:14:55Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|45|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 57. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội''' 1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm: a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài; b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư; c) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: hình thức, mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án; d) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư; đ) Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép; e) Văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài và báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật này hoặc quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này; g) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này, nhà đầu tư nộp văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có). 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước. 3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung sau đây: {{nop}}<noinclude></noinclude> dc2wdvfwz34f0kjzzag1qmb99h3w57x Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/45 104 48181 140177 2022-08-07T10:15:15Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|46|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>a) Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 60 của Luật này; b) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư; c) Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài; d) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này; đ) Hình thức, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn; e) Đánh giá mức độ rủi ro tại nước tiếp nhận đầu tư. 4. Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội. 5. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm: a) Tờ trình của Chính phủ; b) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này; c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước; d) Tài liệu khác có liên quan. 6. Nội dung thẩm tra đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm: a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội; b) Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài; c) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này; d) Hình thức, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn; đ) Đánh giá mức độ rủi ro tại nước tiếp nhận đầu tư; e) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có). 7. Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án đầu tư khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu. {{nop}}<noinclude></noinclude> lq5phuisto73lgn9u8940wh0fiehojs Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/46 104 48182 140178 2022-08-07T10:15:35Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|47|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>8. Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm các nội dung sau đây: a) Nhà đầu tư thực hiện dự án; b) Mục tiêu, địa điểm đầu tư; c) Vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài; d) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có). 9. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài của Hội đồng thẩm định nhà nước. '''Điều 58. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ''' 1. Hồ sơ dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật này. 2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan. 3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định bằng văn bản về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý. 4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật này. 5. Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo nội dung quy định tại khoản 8 Điều 57 của Luật này. '''Điều 59. Quyết định đầu tư ra nước ngoài''' 1. Việc quyết định đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do nhà đầu tư quyết định theo quy định của Luật Doanh nghiệp. 3. Nhà đầu tư, cơ quan quyết định việc đầu tư ra nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với việc đầu tư ra nước ngoài. {{nop}}<noinclude></noinclude> 5gqf572ghbyu6d8794eczengptmhkfb Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/47 104 48183 140179 2022-08-07T10:15:59Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|48|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{{g|'''Mục 3<br/>THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH VÀ CHẤM DỨT HIỆU LỰC CỦA GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI'''}} '''Điều 60. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài''' 1. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 51 của Luật này. 2. Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 53 của Luật này và đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này. 3. Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài của tổ chức tín dụng được phép. 4. Có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này. 5. Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư. '''Điều 61. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài''' 1. Đối với các dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này. 2. Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm: a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài; b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư; c) Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này; d) Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép theo quy định tại khoản 3 Điều 60 của Luật này; đ) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà<noinclude></noinclude> j5n52puyhiv9l6moypt13pl0vzawdkp Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/48 104 48184 140180 2022-08-07T10:16:27Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|49|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có). 3. Trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý do. 5. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định dự án đầu tư ra nước ngoài; cấp, điều chỉnh, chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. '''Điều 62. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài''' 1. Mã số dự án đầu tư. 2. Nhà đầu tư. 3. Tên dự án đầu tư, tên tổ chức kinh tế ở nước ngoài (nếu có). 4. Mục tiêu, địa điểm đầu tư. 5. Hình thức đầu tư, vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư, tiến độ thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài. 6. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư. 7. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu có). '''Điều 63. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài''' 1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong các trường hợp sau đây: a) Thay đổi nhà đầu tư Việt Nam; b) Thay đổi hình thức đầu tư; c) Thay đổi vốn đầu tư ra nước ngoài; nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư; d) Thay đổi địa điểm thực hiện hoạt động đầu tư đối với các dự án đầu tư yêu cầu phải có địa điểm đầu tư; đ) Thay đổi mục tiêu chính của hoạt động đầu tư ở nước ngoài; {{nop}}<noinclude></noinclude> fvkeg6stele6zbtgis7zympg2nk6uak Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/49 104 48185 140181 2022-08-07T10:16:46Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|50|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>e) Sử dụng lợi nhuận đầu tư ở nước ngoài theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 67 của Luật này. 2. Nhà đầu tư phải cập nhật trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư khi thay đổi các nội dung khác với quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bao gồm: a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư; c) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; d) Quyết định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này hoặc các văn bản quy định tại điểm e khoản 1 Điều 57 của Luật này; đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; e) Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư trong trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư ra nước ngoài. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ. 4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này. 5. Đối với các dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, khi điều chỉnh các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 8 Điều 57 của Luật này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. 6. Trường hợp đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. 7. Cơ quan, người có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài thì có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài thì có thẩm quyền quyết định điều chỉnh nội dung quyết định đầu tư ra nước ngoài. {{nop}}<noinclude></noinclude> auysbw7cmm1ukatl21x2n0bhlpmecgx Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/50 104 48186 140182 2022-08-07T10:17:16Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|51|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>8. Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của cấp cao hơn thì cấp đó có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài. '''Điều 64. Chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài''' 1. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hiệu lực trong trường hợp sau đây: a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư; b) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư; c) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp; d) Nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài; đ) Quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước và không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư; e) Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư; g) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài. 2. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư tại nước ngoài theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư và thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. {{g|'''Mục 4<br/>TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ Ở NƯỚC NGOÀI'''}} '''Điều 65. Mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài''' 1. Nhà đầu tư mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài tại một tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối. {{nop}}<noinclude></noinclude> c35awtb0gqa1o36nsarcdzhiuu2yojv Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/51 104 48187 140183 2022-08-07T10:17:35Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|52|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>2. Mọi giao dịch chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối. '''Điều 66. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài''' 1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này; b) Hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép. Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư; c) Có tài khoản vốn theo quy định tại Điều 65 của Luật này. 2. Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ hoặc hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò thị trường và thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo quy định của Chính phủ. '''Điều 67. Sử dụng lợi nhuận ở nước ngoài''' 1. Nhà đầu tư được giữ lại lợi nhuận thu từ đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư trong trường hợp sau đây: a) Tiếp tục góp vốn đầu tư ở nước ngoài trong trường hợp chưa góp đủ vốn theo đăng ký; b) Tăng vốn đầu tư ra nước ngoài; c) Thực hiện dự án đầu tư mới ở nước ngoài. 2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 63 của Luật này đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này; thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 61 của Luật này đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. {{nop}}<noinclude></noinclude> gn28jg92cuj9vju41c3mofj9oq3ur29 Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/52 104 48188 140184 2022-08-07T10:18:46Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|53|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c5" />'''Điều 68. Chuyển lợi nhuận về nước''' 1. Trừ trường hợp giữ lại lợi nhuận theo quy định tại Điều 67 của Luật này, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận thu được và các khoản thu nhập khác từ đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam. 2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà không chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác về Việt Nam thì nhà đầu tư phải thông báo trước bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thời hạn chuyển lợi nhuận về nước được kéo dài không quá 12 tháng kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa chuyển lợi nhuận về nước và không thông báo hoặc trường hợp quá thời hạn được kéo dài quy định tại khoản 2 Điều này mà nhà đầu tư chưa chuyển lợi nhuận về nước thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. <section end="c5" /> <section begin="c6" />{{g|'''Chương VI<br/>QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ'''}} '''Điều 69. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư''' 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài. 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, kế hoạch, chính sách về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài; b) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài; c) Ban hành biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài; d) Hướng dẫn, phổ biến, tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư; {{nop}}<section end="c6" /><noinclude></noinclude> mh6frebimvagycktwx7ixdpuajrtehc Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/53 104 48189 140185 2022-08-07T10:19:16Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|54|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>đ) Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành cơ chế giải quyết vướng mắc của nhà đầu tư, phòng ngừa tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư; e) Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài; g) Xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; h) Cấp, điều chỉnh, chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; i) Quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; k) Quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư và điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam và ở nước ngoài; l) Kiểm tra, thanh tra, giám sát, đánh giá hoạt động đầu tư, quản lý và phối hợp quản lý hoạt động đầu tư theo thẩm quyền; m) Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư theo thẩm quyền; n) Nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý nhà nước về đầu tư theo phân công của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ. 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, bao gồm: a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc xây dựng pháp luật, chính sách liên quan đến đầu tư; b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc xây dựng và ban hành pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện; c) Trình Chính phủ ban hành theo thẩm quyền điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại Điều 7 của Luật này; d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án thu hút vốn đầu tư của ngành; tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư chuyên ngành; đ) Tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình; {{nop}}<noinclude></noinclude> 4hh33wcgtf2sydlkwm3c07y0gmgt7ez Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/54 104 48190 140186 2022-08-07T10:19:34Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|55|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>e) Giám sát, đánh giá, thanh tra chuyên ngành việc đáp ứng điều kiện đầu tư và quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền; g) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Bộ, cơ quan ngang Bộ giải quyết khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư trong lĩnh vực quản lý nhà nước; hướng dẫn việc phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; h) Định kỳ đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư; i) Cung cấp thông tin liên quan để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; duy trì, cập nhật hệ thống thông tin quản lý đầu tư đối với lĩnh vực được phân công và tích hợp vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. 4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đăng ký đầu tư, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, bao gồm: a) Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa phương; b) Chủ trì hoặc tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình; chủ trì thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; c) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư tại địa phương; d) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư; đ) Định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trên địa bàn và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư; e) Cung cấp thông tin liên quan để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; duy trì, cập nhật Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; g) Chỉ đạo việc tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện chế độ báo cáo đầu tư. 5. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm theo dõi, hỗ trợ hoạt động đầu tư và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư. {{nop}}<noinclude></noinclude> 8lmati9rj39s36inxe8hesc8naux8ua Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/55 104 48191 140187 2022-08-07T10:19:53Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|56|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 70. Giám sát, đánh giá đầu tư''' 1. Hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư bao gồm: a) Giám sát, đánh giá dự án đầu tư; b) Giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư. 2. Trách nhiệm giám sát, đánh giá đầu tư bao gồm: a) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư và giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý; b) Cơ quan đăng ký đầu tư giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. 3. Nội dung giám sát, đánh giá dự án đầu tư bao gồm: a) Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước để đầu tư kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo nội dung và tiêu chí đã được phê duyệt tại quyết định đầu tư; b) Đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá mục tiêu, sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch và chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận, tiến độ thực hiện, việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, công nghệ, sử dụng đất đai, tài nguyên khác theo quy định của pháp luật; c) Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện giám sát, đánh giá các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư. 4. Nội dung giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư bao gồm: a) Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành; việc thực hiện quy định của pháp luật về đầu tư; b) Tình hình thực hiện các dự án đầu tư; c) Đánh giá kết quả thực hiện đầu tư của cả nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các địa phương, các dự án đầu tư theo phân cấp; d) Kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư cấp trên về kết quả đánh giá đầu tư và biện pháp xử lý những vướng mắc và vi phạm pháp luật về đầu tư. {{nop}}<noinclude></noinclude> e45c1byk9rxafp1um1imo9oular4upw Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/56 104 48192 140188 2022-08-07T10:20:14Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|57|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>5. Cơ quan, tổ chức thực hiện đánh giá tự thực hiện hoặc thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực để đánh giá đầu tư. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. '''Điều 71. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư''' 1. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư bao gồm: a) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư trong nước; b) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam; c) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; d) Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư; đ) Hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế. 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; đánh giá việc vận hành hệ thống của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư ở trung ương và địa phương. 3. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và nhà đầu tư có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin liên quan vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. 4. Thông tin về dự án đầu tư lưu trữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư có giá trị pháp lý là thông tin gốc về dự án đầu tư. '''Điều 72. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam''' 1. Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo bao gồm: a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; b) Cơ quan đăng ký đầu tư; c) Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này. 2. Chế độ báo cáo định kỳ được thực hiện như sau: a) Hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu tư, gồm các nội dung sau: vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, thông tin về lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên<noinclude></noinclude> igii3t8i1ke1kaihymfgoz27j3dr7k5 Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/57 104 48193 140189 2022-08-07T10:20:32Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|58|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>cứu và phát triển, xử lý và bảo vệ môi trường, các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động; b) Hằng quý, hằng năm, cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý; c) Hằng quý, hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình đầu tư trên địa bàn; d) Hằng quý, hằng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương khác thuộc phạm vi quản lý (nếu có); báo cáo về hoạt động đầu tư liên quan đến phạm vi quản lý của ngành và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đ) Hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu tư của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Cơ quan, nhà đầu tư và tổ chức kinh tế thực hiện báo cáo bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. 4. Cơ quan, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 5. Đối với các dự án đầu tư không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư. '''Điều 73. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài''' 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo bao gồm: a) Bộ, cơ quan ngang Bộ có nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật, cơ quan đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp; b) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật này. 2. Chế độ báo cáo đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện như sau: a) Định kỳ hằng năm, có báo cáo tình hình quản lý đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ của mình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; {{nop}}<noinclude></noinclude> th4mc1dsguukb7m2fo3vhjlc9miu0fu Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/58 104 48194 140190 2022-08-07T10:25:35Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|59|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Định kỳ hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư ra nước ngoài. 3. Chế độ báo cáo của nhà đầu tư được thực hiện như sau: a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư; b) Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư; c) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; d) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. 4. Báo cáo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. 5. Cơ quan và nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư. '''Điều 74. Hoạt động xúc tiến đầu tư''' 1. Chính phủ chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, định hướng xúc tiến đầu tư nhằm thúc đẩy, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư theo ngành, vùng và<noinclude></noinclude> 572zxncf4xf0rjl4xgdmsd0giptuyv9 Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/59 104 48195 140191 2022-08-07T10:26:13Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|60|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c6" />đối tác phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ; bảo đảm thực hiện các chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư có tính liên vùng, liên ngành, gắn kết với xúc tiến thương mại và xúc tiến du lịch. 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia; điều phối các hoạt động xúc tiến đầu tư liên vùng, liên tỉnh; theo dõi, giám sát và đánh giá hiệu quả xúc tiến đầu tư trên địa bàn cả nước. 3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình xúc tiến đầu tư trong các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia. 4. Kinh phí xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. <section end="c6" /> <section begin="c7" />{{g|'''Chương VII<br/>ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH'''}} '''Điều 75. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến đầu tư kinh doanh''' 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 21 như sau: “2. Có vốn ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để thực hiện đối với từng dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư.”; b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 22 như sau: “c) Chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư được chấp thuận thì việc xác định chủ đầu tư theo quy định của Luật Xây dựng. Chính phủ quy định chi tiết điểm này.”; {{nop}}<section end="c7" /><noinclude></noinclude> b52blhgpafvuezkmfw4w4476b6i48b4 140193 140191 2022-08-07T10:27:31Z Vinhtantran 484 proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|60|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c6" />đối tác phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ; bảo đảm thực hiện các chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư có tính liên vùng, liên ngành, gắn kết với xúc tiến thương mại và xúc tiến du lịch. 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia; điều phối các hoạt động xúc tiến đầu tư liên vùng, liên tỉnh; theo dõi, giám sát và đánh giá hiệu quả xúc tiến đầu tư trên địa bàn cả nước. 3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình xúc tiến đầu tư trong các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia. 4. Kinh phí xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. <section end="c6" /> <section begin="c7" />{{g|'''Chương VII<br/>ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH'''}} '''Điều 75. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến đầu tư kinh doanh''' 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của [[Luật số 65/2014/QH13|Luật Nhà ở số 65/2014/QH13]] đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo [[Luật số 40/2019/QH14]] như sau: a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 21 như sau: “2. Có vốn ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để thực hiện đối với từng dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư.”; b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 22 như sau: “c) Chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư được chấp thuận thì việc xác định chủ đầu tư theo quy định của Luật Xây dựng. Chính phủ quy định chi tiết điểm này.”; {{nop}}<section end="c7" /><noinclude></noinclude> f26lptp1izqnmgrj41k04asn3hl5kku Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/60 104 48196 140192 2022-08-07T10:27:02Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|61|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>c) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 23 như sau: “1. Có quyền sử dụng đất ở hợp pháp và các loại đất khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở.”; d) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 170 như sau: “2. Đối với dự án xây dựng nhà ở khác thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.”; đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 175 như sau: “7. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về phát triển và quản lý nhà ở; quy định việc cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo về quản lý vận hành nhà chung cư; quy định và công nhận việc phân hạng nhà chung cư.”; e) Bãi bỏ khoản 3 Điều 22 và Điều 171. 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của [[Luật số 66/2014/QH13|Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13]] như sau: a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau: “1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”; b) Sửa đổi, bổ sung Điều 50 như sau: “'''Điều 50. Thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản''' 1. Đối với dự án bất động sản được chấp thuận nhà đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, thẩm quyền, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư. 2. Đối với dự án bất động sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản thực hiện như sau: a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đầu tư; {{nop}}<noinclude></noinclude> pz56tql95dw26h120hz882hn0medpfb Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/61 104 48197 140194 2022-08-07T10:28:47Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|62|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư.”; c) Bổ sung đoạn mở đầu vào trước khoản 1 Điều 51 như sau: “Thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này thực hiện như sau:”. 3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 2 Điều 25 của [[Luật số 55/2014/QH13|Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13]] đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo [[Luật số 35/2018/QH14]] và [[Luật số 39/2019/QH14]] như sau: a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 25 như sau: “a) Đối với các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này, cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để chấp thuận chủ trương đầu tư; nhà đầu tư chỉ được thực hiện dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt. Đối với dự án đầu tư công, cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để quyết định chủ trương đầu tư; căn cứ đánh giá tác động môi trường để quyết định đầu tư đối với các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường;”; b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 25 như sau: “đ) Đối với dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư; nhà đầu tư chỉ được thực hiện dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt.”. 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của [[Luật số 14/2008/QH12|Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12]] đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo [[Luật số 32/2013/QH13]] và [[Luật số 71/2014/QH13]] như sau: a) Bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 Điều 13 như sau: “5a. Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng thuế suất ưu đãi giảm không quá 50% so với thuế suất ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi không quá 1,5 lần so với thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại khoản 1<noinclude></noinclude> oeokzqakth7vbvg7zzvgw7z9obsyki9 Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/62 104 48198 140195 2022-08-07T10:31:02Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|63|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>Điều này và được kéo dài thêm không quá 15 năm và không vượt quá thời hạn của dự án đầu tư.”; b) Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 14 như sau: “1a. Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng miễn thuế tối đa không quá 06 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 13 năm tiếp theo.”; 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của [[Luật số 62/2006/QH11|Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11]] đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo [[Luật số 31/2009/QH12]] và [[Luật số 35/2018/QH14]] như sau: a) Bãi bỏ Điều 14, Điều 15 và khoản 3 Điều 30; b) Bỏ số “14” và dấu “,” ngay sau số “14” tại Điều 55. 6. Bãi bỏ Điều 10 và điểm a khoản 2 Điều 43 của [[Luật số 30/2009/QH12|Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12]] đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo [[Luật số 77/2015/QH13]], [[Luật số 35/2018/QH14]] và [[Luật số 40/2019/QH14]]. '''Điều 76. Điều khoản thi hành''' 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, trừ quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Quy định tại khoản 3 Điều 75 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020. 3. [[Luật số 67/2014/QH14|Luật Đầu tư số 67/2014/QH14]] đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo [[Luật số 90/2015/QH13]], [[Luật số 03/2016/QH14]], [[Luật số 04/2017/QH14]], [[Luật số 28/2018/QH14]] và [[Luật số 42/2019/QH14]] hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ Điều 75 của Luật Đầu tư số 67/2014/QH14. 4. Cá nhân là công dân Việt Nam được sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho bản sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác khi thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp trong trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp. 5. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu đến quy định về quyết định phê duyệt dự án, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì thực hiện theo quy định về chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này. {{nop}}<noinclude></noinclude> 5pbkvhquyrjj80mvftpz6snlxr3s4lf Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/63 104 48199 140196 2022-08-07T10:31:24Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|64|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 77. Quy định chuyển tiếp''' 1. Nhà đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện dự án đầu tư theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp. 2. Nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này đối với dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành; b) Dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị, xây dựng và nhà đầu tư đã triển khai thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành; c) Nhà đầu tư đã trúng đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành; d) Dự án được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành. 3. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này và nội dung điều chỉnh thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này thì phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này. 4. Dự án đầu tư đã thực hiện hoặc được chấp thuận, cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 mà thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này thì không phải ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ. Trường hợp nhà đầu tư điều chỉnh mục tiêu, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, chuyển mục đích sử dụng đất sau khi Luật này có hiệu lực thì phải thực hiện ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của Luật này. {{nop}}<noinclude></noinclude> 2mu3dfv8p87twx0i2f3a5aj7innj1ph Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/64 104 48200 140197 2022-08-07T10:31:42Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|65|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>5. Hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành; các bên tham gia hợp đồng được thực hiện các hoạt động để thanh lý hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan. 6. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường thuận lợi hơn điều kiện quy định tại Danh mục ban hành theo quy định tại Điều 9 của Luật này thì được tiếp tục áp dụng điều kiện theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp. 7. Quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này áp dụng đối với cả các dự án đầu tư được bàn giao đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và các dự án đầu tư chưa được bàn giao đất. 8. Trường hợp pháp luật quy định thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, nhưng dự án đầu tư không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này thì nhà đầu tư không phải nộp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư. 9. Đối với địa phương gặp khó khăn trong bố trí quỹ đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền được điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp (đối với các khu công nghiệp thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2014) để dành một phần diện tích đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp. Phần diện tích đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp sau khi điều chỉnh quy hoạch phải nằm ngoài phạm vi ranh giới địa lý của khu công nghiệp và bảo đảm khoảng cách an toàn môi trường theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan. 10. Việc chuyển tiếp đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định sau đây: a) Quy định về thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài tại Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài đã được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 thì hết hiệu lực; {{nop}}<noinclude></noinclude> ahrv05puhl0k3m8qwz7v6naeiaa179c Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/65 104 48201 140198 2022-08-07T10:32:33Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|66|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c7" />b) Nhà đầu tư được cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để thực hiện đầu tư ra nước ngoài thuộc ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện theo quy định của Luật này thì được tiếp tục thực hiện theo Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã được cấp. 11. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, hồ sơ hợp lệ đã tiếp nhận và quá thời hạn giải quyết nhưng chưa trả kết quả theo quy định của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14 thì tiếp tục áp dụng theo quy định của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14. 12. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. <section end="c7" /> <section begin="ket" />{{vạch}} ''Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2020.'' {{khối phải|canh=giữa| '''CHỦ TỊCH QUỐC HỘI''' '''Nguyễn Thị Kim Ngân'''}}<section end="ket" /><noinclude></noinclude> 4cmivv6l9s8kwux0ps6uqokzn5h6ezh Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/66 104 48202 140199 2022-08-07T10:38:57Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|67|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{{g|'''PHỤ LỤC'''<br/>''(Ban hành kèm theo Luật Đầu tư số 61/2020/QH14)'' '''Phụ lục 1'''<br/>CÁC CHẤT MA TÚY CẤM ĐẦU TƯ KINH DOANH'''}} {| class="danhmuc wikitable" ! STT !! Tên chất !! Tên khoa học !! Mã thông tin CAS |- | 1 || Acetorphine || 3-''O''-acetyltetrahydro - 7 - ''α'' - (1 - hydroxyl -1 - methylbutyl) - 6, 14 - ''endo''etheo - oripavine || 25333-77-1 |- | 2 || Acetyl-''alpha''- methylfenanyl || ''N''- [1 - (''α'' - methylphenethyl) - 4 - piperidyl] acetanilide || 101860-00-8 |- | 3 || Alphacetylmethadol || ''α'' - 3 - acetoxy - 6 - dimethylamino - 4,4 - diphenylheptane || 17199-58-5 |- | 4 || ''Alpha''-methylfentanyl || ''N''- [ 1 - (''α'' - methylphenethyl) - 4 - piperidyl] propionanilide || 79704-88-4 |- | 5 || ''Beta''-hydroxyfentanyl || ''N''- [ 1 - (''β'' - hydroxyphenethyl) - 4 - piperidyl] propionanilide || 78995-10-5 |- | 6 || ''Beta''-hydroxymethyl-3 - fentanyl || ''N''- [1 - (''β'' - hydroxyphenethyl) - 3 - methyl - 4 - piperidyl] propinonardlide || 78995-14-9 |- | 7 || Desomorphine || Dihydrodeoxymorphine || 427-00-9 |- | 8 || Etorphine || Tetrahydro - 7''α'' - (1 - hydroxy - 1 - methylbutyl) - 6,14 - ''endo''etheno - oripavine || 14521-96-1 |- | 9 || Heroine || Diacetylmorphine || 561-27-3 |- | 10 || Ketobemidone || 4 - ''meta'' - hydroxyphenyl - 1 - methyl - 4 - propionylpiperidine || 469-79-4 |- | 11 || 3 - methylfentanyl || ''N''- (3 - methyl - 1 - phenethyl - 4 - piperidyl) propionanilide || 42045-86-3<noinclude>{{nopt}} |}</noinclude> 5edp59kzldh0urrlo9wz14un695wvds 140204 140199 2022-08-07T10:53:45Z Vinhtantran 484 proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|67|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{{g|'''PHỤ LỤC'''<br/>''(Ban hành kèm theo Luật Đầu tư số 61/2020/QH14)'' '''Phụ lục 1<br/>CÁC CHẤT MA TÚY CẤM ĐẦU TƯ KINH DOANH'''}} {| class="danhmuc wikitable" ! STT !! Tên chất !! Tên khoa học !! Mã thông tin CAS |- | 1 || Acetorphine || 3-''O''-acetyltetrahydro - 7 - ''α'' - (1 - hydroxyl -1 - methylbutyl) - 6, 14 - ''endo''etheo - oripavine || 25333-77-1 |- | 2 || Acetyl-''alpha''- methylfenanyl || ''N''- [1 - (''α'' - methylphenethyl) - 4 - piperidyl] acetanilide || 101860-00-8 |- | 3 || Alphacetylmethadol || ''α'' - 3 - acetoxy - 6 - dimethylamino - 4,4 - diphenylheptane || 17199-58-5 |- | 4 || ''Alpha''-methylfentanyl || ''N''- [ 1 - (''α'' - methylphenethyl) - 4 - piperidyl] propionanilide || 79704-88-4 |- | 5 || ''Beta''-hydroxyfentanyl || ''N''- [ 1 - (''β'' - hydroxyphenethyl) - 4 - piperidyl] propionanilide || 78995-10-5 |- | 6 || ''Beta''-hydroxymethyl-3 - fentanyl || ''N''- [1 - (''β'' - hydroxyphenethyl) - 3 - methyl - 4 - piperidyl] propinonardlide || 78995-14-9 |- | 7 || Desomorphine || Dihydrodeoxymorphine || 427-00-9 |- | 8 || Etorphine || Tetrahydro - 7''α'' - (1 - hydroxy - 1 - methylbutyl) - 6,14 - ''endo''etheno - oripavine || 14521-96-1 |- | 9 || Heroine || Diacetylmorphine || 561-27-3 |- | 10 || Ketobemidone || 4 - ''meta'' - hydroxyphenyl - 1 - methyl - 4 - propionylpiperidine || 469-79-4 |- | 11 || 3 - methylfentanyl || ''N''- (3 - methyl - 1 - phenethyl - 4 - piperidyl) propionanilide || 42045-86-3<noinclude>{{nopt}} |}</noinclude> 2kqis8yxi21xc83m1tk698wd7sjim5x 140205 140204 2022-08-07T10:54:15Z Vinhtantran 484 proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|67|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{{g|'''PHỤ LỤC'''<br/>''(Ban hành kèm theo Luật Đầu tư số 61/2020/QH14)'' '''Phụ lục 1<br/>CÁC CHẤT MA TÚY CẤM ĐẦU TƯ KINH DOANH'''}} '''A. Các chất và muối, đồng phân, ester, ether và muối của các đồng phân, ester, ether có thể tồn tại của các chất này''' {| class="danhmuc wikitable" ! STT !! Tên chất !! Tên khoa học !! Mã thông tin CAS |- | 1 || Acetorphine || 3-''O''-acetyltetrahydro - 7 - ''α'' - (1 - hydroxyl -1 - methylbutyl) - 6, 14 - ''endo''etheo - oripavine || 25333-77-1 |- | 2 || Acetyl-''alpha''- methylfenanyl || ''N''- [1 - (''α'' - methylphenethyl) - 4 - piperidyl] acetanilide || 101860-00-8 |- | 3 || Alphacetylmethadol || ''α'' - 3 - acetoxy - 6 - dimethylamino - 4,4 - diphenylheptane || 17199-58-5 |- | 4 || ''Alpha''-methylfentanyl || ''N''- [ 1 - (''α'' - methylphenethyl) - 4 - piperidyl] propionanilide || 79704-88-4 |- | 5 || ''Beta''-hydroxyfentanyl || ''N''- [ 1 - (''β'' - hydroxyphenethyl) - 4 - piperidyl] propionanilide || 78995-10-5 |- | 6 || ''Beta''-hydroxymethyl-3 - fentanyl || ''N''- [1 - (''β'' - hydroxyphenethyl) - 3 - methyl - 4 - piperidyl] propinonardlide || 78995-14-9 |- | 7 || Desomorphine || Dihydrodeoxymorphine || 427-00-9 |- | 8 || Etorphine || Tetrahydro - 7''α'' - (1 - hydroxy - 1 - methylbutyl) - 6,14 - ''endo''etheno - oripavine || 14521-96-1 |- | 9 || Heroine || Diacetylmorphine || 561-27-3 |- | 10 || Ketobemidone || 4 - ''meta'' - hydroxyphenyl - 1 - methyl - 4 - propionylpiperidine || 469-79-4 |- | 11 || 3 - methylfentanyl || ''N''- (3 - methyl - 1 - phenethyl - 4 - piperidyl) propionanilide || 42045-86-3<noinclude>{{nopt}} |}</noinclude> ao5cmmn18jgisoxz4fp1idggjhfeco0 Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/67 104 48203 140200 2022-08-07T10:44:30Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|68|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}} {| class="danhmuc wikitable" |-</noinclude>|- | 12 || 3 - methylthiofentanyl || ''N''- [3 - methyl - 1 [2 - (2 - thienyl) ethyl] - 4 - piperidyl] propionanilide || 86052-04-2 |- | 13 || Morphine methobromide và các chất dẫn xuất của Morphine Nitơ hóa trị V khác || (5''α'',6''α'')-17 -Methyl-7,8 -didehydro-4,5 - epoxymorphinan-3,6-diol - bromomethane (1:1) || 125-23-5 |- | 14 || ''Para''-fluorofentanyl || 4’ - fluoro - ''N'' - (1 - phenethyl - 4 - piperidyl) propionanilide || 90736-23-5 |- | 15 || PEPAP || 1 - phenethyl - 4 - phenyl - 4 - piperidinol acetate || 64-52-8 |- | 16 || Thiofentanyl || ''N'' - (1 [2- (2 - thienyl) ethyl] - 4 - piperidyl] - 4 - propionanilide || 1165-22-6 |} '''B. Các chất và muối, đồng phân có thể tồn tại của các chất này {| class="danhmuc wikitable" ! STT !! Tên chất !! Tên khoa học !! Mã thông tin CAS |- | 17 || Brolamphetamine (DOB) || 2,5 - dimethoxy - 4 - bromoamphetamine || 64638-07-9 |- | 18 || Cathinone || (-) - ''α'' - aminopropiophenone || 71031-15-7 |- | 19 || DET || ''N'', ''N''- diethyltryptamine || 7558-72-7 |- | 20 || Delta-9-tetrahydrocanabinol và các đồng phân || (6''a''R, 10''a''R) - 6''a'', 7, 8, 10''a''- tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl - 3 - pentyl - 6''H'' - dibenzo [''b,d''] pyran - 1 - ol || 1972-08-3 |- | 21 || DMA || (±) - 2,5 - dimethoxy - ''α'' - methylphenylethylamine || 2801-68-5 |- | 22 || DMHP || 3 - (1,2 - dimethylheptyl) - 1 - hydroxy - 7, 8, 9, 10 - tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl - 6''H'' - dibenzo [''b,d''] pyran || 32904-22-6 |- | 23 || DMT || ''N, N'' - dimethyltryptamine || 61-50-7 |- | 24 || DOET || (±) - 4 - ethyl - 2,5 - dimethoxy -α- phenethylamine || 22004-32-6<noinclude> {{nopt}} |}</noinclude> 9dwby0p7td6ouorr074qk4zddkpohuw 140201 140200 2022-08-07T10:45:18Z Vinhtantran 484 proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|68|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}} {| class="danhmuc wikitable" |-</noinclude>{{nopt}} |- | 12 || 3 - methylthiofentanyl || ''N''- [3 - methyl - 1 [2 - (2 - thienyl) ethyl] - 4 - piperidyl] propionanilide || 86052-04-2 |- | 13 || Morphine methobromide và các chất dẫn xuất của Morphine Nitơ hóa trị V khác || (5''α'',6''α'')-17 -Methyl-7,8 -didehydro-4,5 - epoxymorphinan-3,6-diol - bromomethane (1:1) || 125-23-5 |- | 14 || ''Para''-fluorofentanyl || 4’ - fluoro - ''N'' - (1 - phenethyl - 4 - piperidyl) propionanilide || 90736-23-5 |- | 15 || PEPAP || 1 - phenethyl - 4 - phenyl - 4 - piperidinol acetate || 64-52-8 |- | 16 || Thiofentanyl || ''N'' - (1 [2- (2 - thienyl) ethyl] - 4 - piperidyl] - 4 - propionanilide || 1165-22-6 |} '''B. Các chất và muối, đồng phân có thể tồn tại của các chất này {| class="danhmuc wikitable" ! STT !! Tên chất !! Tên khoa học !! Mã thông tin CAS |- | 17 || Brolamphetamine (DOB) || 2,5 - dimethoxy - 4 - bromoamphetamine || 64638-07-9 |- | 18 || Cathinone || (-) - ''α'' - aminopropiophenone || 71031-15-7 |- | 19 || DET || ''N'', ''N''- diethyltryptamine || 7558-72-7 |- | 20 || Delta-9-tetrahydrocanabinol và các đồng phân || (6''a''R, 10''a''R) - 6''a'', 7, 8, 10''a''- tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl - 3 - pentyl - 6''H'' - dibenzo [''b,d''] pyran - 1 - ol || 1972-08-3 |- | 21 || DMA || (±) - 2,5 - dimethoxy - ''α'' - methylphenylethylamine || 2801-68-5 |- | 22 || DMHP || 3 - (1,2 - dimethylheptyl) - 1 - hydroxy - 7, 8, 9, 10 - tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl - 6''H'' - dibenzo [''b,d''] pyran || 32904-22-6 |- | 23 || DMT || ''N, N'' - dimethyltryptamine || 61-50-7 |- | 24 || DOET || (±) - 4 - ethyl - 2,5 - dimethoxy -α- phenethylamine || 22004-32-6<noinclude> {{nopt}} |}</noinclude> nixih3r7n5bhbho2xgxjzq6umm782dx Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/68 104 48204 140202 2022-08-07T10:49:11Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|69|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}} {| class="danhmuc wikitable" |-</noinclude>{{nopt}} |- | 25 || Eticyclidine || ''N''- ethyl - 1 - phenylcylohexylamine || 2201-15-2 |- | 26 || Etryptamine || 3 - (2 - aminobuty) indole || 2235-90-7 |- | 27 || MDMA || (±) - ''N'' - ''α'' - dimethyl - 3,4 - (methylenedioxy) phenethylamine || 42542-10-9 |- | 28 || Mescalin || 3,4,5 - trimethoxyphenethylamine || 54-04-6 |- | 29 || Methcathinone || 2 - (methylamino) -1 - phenylpropan - 1 - one || 5650-44-2 |- | 30 || 4-methylaminorex || (±) - ''cis'' - 2 - amino - 4 - methyl - 5 - phenyl - 2 - oxazoline || 3568-94-3 |- | 31 || MMDA || (±) - 5 - methoxy - 3,4 - methylenedioxy - ''α'' - methylphenylethylamine || 13674-05-0 |- | 32 || (+)-Lysergide (LSD) || 9,10 - didehydro - ''N,N'' - diethyl - 6 - methylergoline - 8''β'' carboxamide || 50-37-3 |- | 33 || ''N''-hydroxy MDA (MDOH) || (±) - ''N'' - hydroxy - [α - methyl - 3,4 - (methylenedyoxy) phenethyl] hydroxylamine || 74698-47-8 |- | 34 || ''N''-ethyl MDA || (±) ''N'' - ethyl - methyl - 3,4 - methylenedioxy) phenethylamine || 82801-81-8 |- | 35 || Parahexyl || 3 - hexyl - 7, 8, 9, 10 - tetrahydro - 6, 6, 9 - trimethyl - 6''H'' - dibenzo [''b,d''] pyran - 1 - ol || 117-51-1 |- | 36 || PMA || ''p'' - methoxy - ''α'' - methylphenethylamme || 64-13-1 |- | 37 || Psilocine, Psilotsin || 3 - [2 - (dimetylamino) ethyl] indol - 4 - ol || 520-53-6 |- | 38 || Psilocybine || 3 - [2 - dimetylaminoethyl] indol - 4 - yl dihydrogen phosphate || 520-52-5 |- | 39 || Rolicyclidine || 1 - (1 - phenylcyclohexy) pyrrolidine || 2201-39-0 |- | 40 || STP, DOM || 2,5 - dimethoxy - 4, ''α'' - dimethylphenethylamine || 15588-95-1<noinclude>{{nopt}} |}</noinclude> korftgmpjnycr9jrikmu5efs3oncrs3 Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/69 104 48205 140203 2022-08-07T10:52:20Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|70|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}} {| class="danhmuc wikitable" |-</noinclude>{{nopt}} |- | 41 || Tenamfetamine (MDA) || ''α'' - methyl - 3,4 - (methylendioxy) phenethylamine || 4764-17-4 |- | 42 || Tenocyclidine (TCP) || 1 - [1 - (2 - thienyl) cyclohexyl] piperidine || 21500-98-1 |- | 43 || TMA || (+) - 3,4,5 - trimethoxy - ''α'' - methylphenylethylamine || 1082-88-8 |} '''C. Các chất và muối có thể tồn tại của các chất này''' {| class="danhmuc wikitable" ! STT !! Tên chất !! Tên khoa học !! Mã thông tin CAS |- | 44 || MPPP || 1 - methyl - 4 - phenyl - 4 piperidinol propionate (ester) || 13147-09-6 |} '''D. Các chất sau''' {| class="danhmuc wikitable" ! STT !! Tên chất !! Tên khoa học !! Mã thông tin CAS |- | 45 || Cần sa và các chế phẩm từ cần sa || || 8063-14-7 |- | 46 || Lá Khat || Lá cây Catha edulis || |- | 47 || Thuốc phiện và các chế phẩm từ thuốc phiện (trừ trường hợp ethyl este của acid béo iod hóa trong dầu hạt thuốc phiện mà không còn chứa chất ma túy từ thuốc phiện) || |}<noinclude></noinclude> 2by4nceocvu03qoy5u3alzsjrfx5vaf Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/70 104 48206 140206 2022-08-07T10:59:51Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|71|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{{g|'''Phụ lục II<br/>DANH MỤC HÓA CHẤT, KHOÁNG VẬT CẤM'''}} {| class="danhmuc wikitable" ! STT !! Tên hóa chất theo tiếng Việt !! Tên hóa chất theo tiếng Anh !! Mã HS !! Mã số CAS |- | 1 || Các hợp chất O-Alkyl (< C10, gồm cả cycloalkyl) alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-phosphonofloridat || O-Alkyl (<= C10, incl. cycloalkyl) alkyl (Me, Et, n- Pr or i-Pr)-phosphonofluoridates || 2931.00 || |- | Ví dụ: || Example: |- | • Sarin: O-Isopropylmetyl phosphonofloridat || • Sarin: O-Isopropyl methylphosphonofluorid ate || 2931.9080 || 107-44-8 |- | • Soman: O-Pinacolyl metylphosphonofloridat || • Soman: O-Pinacolyl metylphosphonofloridat || 2931.9080 || 96-64-0 |- | 2 || Các hợp chất O-Alkyl (< C10, gồm cả cycloalkyl) N, N-dialkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-phosphoramidocyanidat || O-Alkyl (<= C10, incl. cycloalkyl) N,N-dialkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphoramidocyanidates || 2931.00 |- | Ví dụ: || Example: |- | Tabun:O-Ethyl N,N-dimethyl phosphoramidocyanidat || Tabun:O-Ethyl N,N-dimetyl phosphoramidocyanidate || 2931.9080 || 77-81-6 |- | 3 || Các hợp chất O-Alkyl (H hoặc < C10, gồm cả cycloalkyl) S-2- dialkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-aminoetyl alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) phosphonothiolat và các muối alkyl hóa hoặc proton hóa tương ứng || O-Alkyl (H or <= C10, incl. cycloalkyl) S-2-dialkyl (Me, Et, n-Pr or iPr)-aminoethyl alkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphonothiolates and corresponding alkylated or protonated salts || 2930.90 |- | Ví dụ: || Example:<noinclude>{{nopt}} |}</noinclude> ookj9k49wz6gaubhhyxai35i5q7myo1 140207 140206 2022-08-07T11:01:17Z Vinhtantran 484 proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|71|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{{g|'''Phụ lục II<br/>DANH MỤC HÓA CHẤT, KHOÁNG VẬT CẤM'''}} {| class="danhmuc wikitable" ! STT !! Tên hóa chất theo tiếng Việt !! Tên hóa chất theo tiếng Anh !! Mã HS !! Mã số CAS |- | 1 || Các hợp chất O-Alkyl (< C10, gồm cả cycloalkyl) alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-phosphonofloridat || O-Alkyl (<= C10, incl. cycloalkyl) alkyl (Me, Et, n- Pr or i-Pr)-phosphonofluoridates || 2931.00 || |- | || Ví dụ: || Example: || || |- | || • Sarin: O-Isopropylmetyl phosphonofloridat || • Sarin: O-Isopropyl methylphosphonofluorid ate || 2931.9080 || 107-44-8 |- | || • Soman: O-Pinacolyl metylphosphonofloridat || • Soman: O-Pinacolyl metylphosphonofloridat || 2931.9080 || 96-64-0 |- | 2 || Các hợp chất O-Alkyl (< C10, gồm cả cycloalkyl) N, N-dialkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-phosphoramidocyanidat || O-Alkyl (<= C10, incl. cycloalkyl) N,N-dialkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphoramidocyanidates || 2931.00 || |- | || Ví dụ: || Example: || || |- | || Tabun:O-Ethyl N,N-dimethyl phosphoramidocyanidat || Tabun:O-Ethyl N,N-dimetyl phosphoramidocyanidate || 2931.9080 || 77-81-6 |- | 3 || Các hợp chất O-Alkyl (H hoặc < C10, gồm cả cycloalkyl) S-2- dialkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-aminoetyl alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) phosphonothiolat và các muối alkyl hóa hoặc proton hóa tương ứng || O-Alkyl (H or <= C10, incl. cycloalkyl) S-2-dialkyl (Me, Et, n-Pr or iPr)-aminoethyl alkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphonothiolates and corresponding alkylated or protonated salts || 2930.90 || |- | || Ví dụ: || Example: || ||<noinclude>{{nopt}} |}</noinclude> r3t7xjj3rpu6beyidrqujstqo645q4k Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/71 104 48207 140208 2022-08-07T11:10:24Z Vinhtantran 484 /* Đã hiệu đính */ proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|72|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>|- | || O-Etyl S-2-diisopropylaminoetyl metyl phosphonothiolat || O-Ethyl S-diisopropylaminoethyl methyl phosphonothiolate || 22930.9099 || 50782-69-9 |- | 4 || Các chất khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh: || Sulfur mustards: || || |- | || • 2-Cloroetylchlorometylsulfit || • 2-Chloroethyl chloromethylsulfide || 2930.9099 || 2625-76-5 |- | || • Khí gây bỏng: Bis (2- cloroetyl) sulfit || • Mustard gas: Bis (2chloroethyl) sulfide || 2930.9099 || 505-60-2 |- | || • Bis (2-cloroetylthio) metan || • Bis(2- chloroethylthio) methane || 2930.9099 || 63869-13-6 |- | || • Sesquimustard: 1,2-Bis (2- cloroetylthio) etan || • Sesquimustard: 1,2- Bis (2- chloroethylthio)ethane || 2930.9099 || 3563-36-8 |- | || • 1,3-Bis (2-cloroetylthio) -n-propan || • 1,3-Bis(2-chloroethylthio)-n-propane || 2930.9099 || 63905-10-2 |- | || • 1,4-Bis (2-cloroetylthio) -n-butan || • 1,4-Bis(2-chloroethylthio)-n-butane || 2930.9099 || 142868-93-7 |- | || • 1,5-Bis (2-cloroetylthio) -n-penta || • 1,5-Bis(2-chloroethylthio)-n-pentane || 2930.9099 || 142868-94-8 |- | || • Bis (2-cloroetylthiometyl) ete || • Bis(2-chloroethylthiomethyl) ether || 2930.9099 || 63918-90-1 |- | || • Khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh và Oxy: Bis (2-cloroetylthioetyl) ete || • O-Mustard: Bis (2-chloroethylthioethyl) ether || 2930.9099 || 63918-89-8 |- | 5 || Các hợp chất Lewisit: || Lewisites: || || |- | || • Lewisit 1: 2-Clorovinyldicloroarsin || • Lewisite 1: 2-Chlorovinyldichloroarsine || 2931.9080 || 541-25-3 |- || • Lewisit 2: Bis (2-chlorovinyl) cloroarsin || • Lewisite 2: Bis (2-chlorovinyl) chloroarsine || 2931.9080 || 40334-69-8 |- | • Lewisit 3: Tris (2-chlorovinyl) arsin || • Lewisite 3: Tris (2-chlorovinyl) arsine || 2931.9080 || 40334-70-1 |- | 6 || Hơi cay Nitơ: || Nitrogen mustards: || ||<noinclude>{{nopt}} |}</noinclude> 2m428grakvcjrmwmc387tljp1rgd62h 140209 140208 2022-08-07T11:10:43Z Vinhtantran 484 proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|72|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}} {| class="danhmuc wikitable" |-</noinclude>|- | || O-Etyl S-2-diisopropylaminoetyl metyl phosphonothiolat || O-Ethyl S-diisopropylaminoethyl methyl phosphonothiolate || 22930.9099 || 50782-69-9 |- | 4 || Các chất khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh: || Sulfur mustards: || || |- | || • 2-Cloroetylchlorometylsulfit || • 2-Chloroethyl chloromethylsulfide || 2930.9099 || 2625-76-5 |- | || • Khí gây bỏng: Bis (2- cloroetyl) sulfit || • Mustard gas: Bis (2chloroethyl) sulfide || 2930.9099 || 505-60-2 |- | || • Bis (2-cloroetylthio) metan || • Bis(2- chloroethylthio) methane || 2930.9099 || 63869-13-6 |- | || • Sesquimustard: 1,2-Bis (2- cloroetylthio) etan || • Sesquimustard: 1,2- Bis (2- chloroethylthio)ethane || 2930.9099 || 3563-36-8 |- | || • 1,3-Bis (2-cloroetylthio) -n-propan || • 1,3-Bis(2-chloroethylthio)-n-propane || 2930.9099 || 63905-10-2 |- | || • 1,4-Bis (2-cloroetylthio) -n-butan || • 1,4-Bis(2-chloroethylthio)-n-butane || 2930.9099 || 142868-93-7 |- | || • 1,5-Bis (2-cloroetylthio) -n-penta || • 1,5-Bis(2-chloroethylthio)-n-pentane || 2930.9099 || 142868-94-8 |- | || • Bis (2-cloroetylthiometyl) ete || • Bis(2-chloroethylthiomethyl) ether || 2930.9099 || 63918-90-1 |- | || • Khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh và Oxy: Bis (2-cloroetylthioetyl) ete || • O-Mustard: Bis (2-chloroethylthioethyl) ether || 2930.9099 || 63918-89-8 |- | 5 || Các hợp chất Lewisit: || Lewisites: || || |- | || • Lewisit 1: 2-Clorovinyldicloroarsin || • Lewisite 1: 2-Chlorovinyldichloroarsine || 2931.9080 || 541-25-3 |- || • Lewisit 2: Bis (2-chlorovinyl) cloroarsin || • Lewisite 2: Bis (2-chlorovinyl) chloroarsine || 2931.9080 || 40334-69-8 |- | • Lewisit 3: Tris (2-chlorovinyl) arsin || • Lewisite 3: Tris (2-chlorovinyl) arsine || 2931.9080 || 40334-70-1 |- | 6 || Hơi cay Nitơ: || Nitrogen mustards: || ||<noinclude>{{nopt}} |}</noinclude> kbls1rqvbcih7jjnkl26nni67os7cvs 140210 140209 2022-08-07T11:10:55Z Vinhtantran 484 proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|72|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}} {| class="danhmuc wikitable" |-</noinclude>|- | || O-Etyl S-2-diisopropylaminoetyl metyl phosphonothiolat || O-Ethyl S-diisopropylaminoethyl methyl phosphonothiolate || 2930.9099 || 50782-69-9 |- | 4 || Các chất khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh: || Sulfur mustards: || || |- | || • 2-Cloroetylchlorometylsulfit || • 2-Chloroethyl chloromethylsulfide || 2930.9099 || 2625-76-5 |- | || • Khí gây bỏng: Bis (2- cloroetyl) sulfit || • Mustard gas: Bis (2chloroethyl) sulfide || 2930.9099 || 505-60-2 |- | || • Bis (2-cloroetylthio) metan || • Bis(2- chloroethylthio) methane || 2930.9099 || 63869-13-6 |- | || • Sesquimustard: 1,2-Bis (2- cloroetylthio) etan || • Sesquimustard: 1,2- Bis (2- chloroethylthio)ethane || 2930.9099 || 3563-36-8 |- | || • 1,3-Bis (2-cloroetylthio) -n-propan || • 1,3-Bis(2-chloroethylthio)-n-propane || 2930.9099 || 63905-10-2 |- | || • 1,4-Bis (2-cloroetylthio) -n-butan || • 1,4-Bis(2-chloroethylthio)-n-butane || 2930.9099 || 142868-93-7 |- | || • 1,5-Bis (2-cloroetylthio) -n-penta || • 1,5-Bis(2-chloroethylthio)-n-pentane || 2930.9099 || 142868-94-8 |- | || • Bis (2-cloroetylthiometyl) ete || • Bis(2-chloroethylthiomethyl) ether || 2930.9099 || 63918-90-1 |- | || • Khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh và Oxy: Bis (2-cloroetylthioetyl) ete || • O-Mustard: Bis (2-chloroethylthioethyl) ether || 2930.9099 || 63918-89-8 |- | 5 || Các hợp chất Lewisit: || Lewisites: || || |- | || • Lewisit 1: 2-Clorovinyldicloroarsin || • Lewisite 1: 2-Chlorovinyldichloroarsine || 2931.9080 || 541-25-3 |- || • Lewisit 2: Bis (2-chlorovinyl) cloroarsin || • Lewisite 2: Bis (2-chlorovinyl) chloroarsine || 2931.9080 || 40334-69-8 |- | • Lewisit 3: Tris (2-chlorovinyl) arsin || • Lewisite 3: Tris (2-chlorovinyl) arsine || 2931.9080 || 40334-70-1 |- | 6 || Hơi cay Nitơ: || Nitrogen mustards: || ||<noinclude>{{nopt}} |}</noinclude> 9wk3hfxo158im05ojby40jhyeejaq9p 140211 140210 2022-08-07T11:12:00Z Vinhtantran 484 proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|72|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}} {| class="danhmuc wikitable" |-</noinclude>|- | || O-Etyl S-2-diisopropylaminoetyl metyl phosphonothiolat || O-Ethyl S-diisopropylaminoethyl methyl phosphonothiolate || 2930.9099 || 50782-69-9 |- | 4 || Các chất khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh: || Sulfur mustards: || || |- | || • 2-Cloroetylchlorometylsulfit || • 2-Chloroethyl chloromethylsulfide || 2930.9099 || 2625-76-5 |- | || • Khí gây bỏng: Bis (2- cloroetyl) sulfit || • Mustard gas: Bis (2chloroethyl) sulfide || 2930.9099 || 505-60-2 |- | || • Bis (2-cloroetylthio) metan || • Bis(2- chloroethylthio) methane || 2930.9099 || 63869-13-6 |- | || • Sesquimustard: 1,2-Bis (2- cloroetylthio) etan || • Sesquimustard: 1,2- Bis (2- chloroethylthio)ethane || 2930.9099 || 3563-36-8 |- | || • 1,3-Bis (2-cloroetylthio) -n-propan || • 1,3-Bis(2-chloroethylthio)-n-propane || 2930.9099 || 63905-10-2 |- | || • 1,4-Bis (2-cloroetylthio) -n-butan || • 1,4-Bis(2-chloroethylthio)-n-butane || 2930.9099 || 142868-93-7 |- | || • 1,5-Bis (2-cloroetylthio) -n-penta || • 1,5-Bis(2-chloroethylthio)-n-pentane || 2930.9099 || 142868-94-8 |- | || • Bis (2-cloroetylthiometyl) ete || • Bis(2-chloroethylthiomethyl) ether || 2930.9099 || 63918-90-1 |- | || • Khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh và Oxy: Bis (2-cloroetylthioetyl) ete || • O-Mustard: Bis (2-chloroethylthioethyl) ether || 2930.9099 || 63918-89-8 |- | 5 || Các hợp chất Lewisit: || Lewisites: || || |- | || • Lewisit 1: 2-Clorovinyldicloroarsin || • Lewisite 1: 2-Chlorovinyldichloroarsine || 2931.9080 || 541-25-3 |- | || • Lewisit 2: Bis (2-chlorovinyl) cloroarsin || • Lewisite 2: Bis (2-chlorovinyl) chloroarsine || 2931.9080 || 40334-69-8 |- | || • Lewisit 3: Tris (2-chlorovinyl) arsin || • Lewisite 3: Tris (2-chlorovinyl) arsine || 2931.9080 || 40334-70-1 |- | 6 || Hơi cay Nitơ: || Nitrogen mustards: || ||<noinclude>{{nopt}} |}</noinclude> 3rqsmqasajqpecjk63csoqijndw2jx7 Trang:Cong bao Chinh phu 717 718 nam 2020.pdf/72 104 48208 140212 2022-08-07T11:14:34Z Vinhtantran 484 /* Chưa hiệu đính */ [[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{nopt}} |- | || • HN1: Bis (2-chloroethyl) etylamin || • HN1: Bis (2-chloroethyl) ethylamine || 2921.1999 || 538-07-8 |- | || • HN2: Bis (2-chloroetyl) metylamin || • HN2: Bis (2-chloroethyl) methylamine || 2921.1999 || 51-75-2 |- | || • HN3: Tris (2-cloroetyl) amin || • HN3: Tris (2-chloroethyl) amine || 2921.1999|| 555-77-1 |- | 7 || Saxitoxin || Saxitoxin || 3002.90 || 35523-89-8 |- | 8 || Ricin || Ricin || 3002.90 || 9009-86-3 |- | 9 || C…” proofread-page text/x-wiki <noinclude><pagequality level="1" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|73|CÔNG BÁO/Số 717 + 718/Ngày 25-7-2020}} {{vạch}}{{vạch}} {| class="danhmuc wikitable" |-</noinclude>{{nopt}} |- | || • HN1: Bis (2-chloroethyl) etylamin || • HN1: Bis (2-chloroethyl) ethylamine || 2921.1999 || 538-07-8 |- | || • HN2: Bis (2-chloroetyl) metylamin || • HN2: Bis (2-chloroethyl) methylamine || 2921.1999 || 51-75-2 |- | || • HN3: Tris (2-cloroetyl) amin || • HN3: Tris (2-chloroethyl) amine || 2921.1999|| 555-77-1 |- | 7 || Saxitoxin || Saxitoxin || 3002.90 || 35523-89-8 |- | 8 || Ricin || Ricin || 3002.90 || 9009-86-3 |- | 9 || Các hợp chất Alkyl (Me, Et, n- Pr or i-Pr) phosphonyldiflorit || Alkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphonyldifluorides || || |- | || Ví dụ: || Example: || || |- | || DF: Metylphosphonyldiflorit || DF: Methylphosphonyldifluoride || 2931.9020 || 676-99-3 |- 10 Các hợp chất O-Alkyl (H hoặc < C10, gồm cả cycloalkyl) O-2- dialkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)aminoetyl alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) phosphonit và các muối alkyl hóa hoặc proton hóa tương ứng O-Alkyl (H or <= C10, incl. cycloalkyl) O-2dalkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr)-aminoethyl alkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphonites and corresponding alkylated or protonated salts Ví dụ: Example: QL: O-Ethyl O-2diisopropylaminoetyl metylphosphonit QL: O-Ethyl O-2diisopropylaminoethyl methylphosphonite 2931.00 2931.9080 57856-11-8 Chlorosarin: O-Isopropyl 2931.9080 1445-76-7 11 Chlorosarin: methylphosphonochloridate O-Isopropyl metylphosphonocloridat<noinclude></noinclude> sk8ouqb0s83vth9cl66e38yky0ab2wr