Wikisource
viwikisource
https://vi.wikisource.org/wiki/Trang_Ch%C3%ADnh
MediaWiki 1.39.0-wmf.21
first-letter
Phương tiện
Đặc biệt
Thảo luận
Thành viên
Thảo luận Thành viên
Wikisource
Thảo luận Wikisource
Tập tin
Thảo luận Tập tin
MediaWiki
Thảo luận MediaWiki
Bản mẫu
Thảo luận Bản mẫu
Trợ giúp
Thảo luận Trợ giúp
Thể loại
Thảo luận Thể loại
Chủ đề
Thảo luận Chủ đề
Tác gia
Thảo luận Tác gia
Trang
Thảo luận Trang
Mục lục
Thảo luận Mục lục
Biên dịch
Thảo luận Biên dịch
TimedText
TimedText talk
Mô đun
Thảo luận Mô đun
Tiện ích
Thảo luận Tiện ích
Định nghĩa tiện ích
Thảo luận Định nghĩa tiện ích
Đề tài
Luật Dân quân tự vệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009
0
11087
139579
138473
2022-07-25T10:09:04Z
Vinhtantran
484
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
|tựa đề = Luật Dân quân tự vệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
| tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]]
|năm = 2009
|dịch giả =
|phần =
|trước = [[Chủ đề:Văn kiện lập pháp]]
|sau = [[Luật Dân quân tự vệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019]]
|ghi chú =
{{văn bản pháp luật
| tình trạng = hết
| loại = l
| số = 43/2009/QH12
| nơi ban hành = [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội]]
| ngày ban hành = 2009-11-23
| ngày hiệu lực = 2010-07-01
| thay cho = -
| sửa đổi = -
| thay bởi = [[Luật số 48/2019/QH14|48/2019/QH14]]
}}
}}
Căn cứ [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi, bổ sung 2001|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10]]
Quốc hội ban hành Luật dân quân tự vệ,
==Mục lục==
* [[/Chương I|Chương I: Những quy định chung]] (Điều 1 - 16)
* [[/Chương II|Chương II: Tổ chức, biên chế, vũ khí, trang bị của dân quân tự vệ nòng cốt]] (Điều 17 - 31)
* [[/Chương III|Chương III: Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ và huấn luyện dân quân tự vệ nòng cốt]] (Điều 32 - 36)
* [[/Chương IV|Chương IV: Hoạt động của dân quân tự vệ nòng cốt]] (Điều 37- 44)
* [[/Chương V|Chương V: Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ]] (Điều 45 - 51)
* [[/Chương VI|Chương VI: Kinh phí bảo đảm]] (Điều 52 - 56)
* [[/Chương VII|Chương VII: Quản lý Nhà nước về dân quân tự vệ]] (Điều 57 - 61)
* [[/Chương VIII|Chương VIII: Khen thưởng và xử lý vi phạm]] (Điều 62 - 64)
* [[/Chương IX|Chương IX: Điều khoản thi hành]] (Điều 65 - 66)
==Trích đoạn==
===Điều 1. Phạm vi điều chỉnh===
Luật này quy định về nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; tổ chức, nhiệm vụ, hoạt động của dân quân tự vệ; chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và trách nhiệm quản lý nhà nước về dân quân tự vệ.
{{Luật pháp Việt Nam}}
{{PVCC-CPVN}}
[[Thể loại:Luật pháp Việt Nam]]
eg0lhu81qocdv8dzauoxu22olyd7ezs
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022
0
45875
139490
137057
2022-07-25T03:58:25Z
Tranminh360
1642
nhúng
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
| tác giả =
| ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]]
| dịch giả =
| phần =
| trước = [[Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam 2019]]
| sau =
| năm = 2022
| ghi chú =
{{văn bản pháp luật
| tình trạng = chưa
| loại = lsd
| số = 07/2022/QH15
| ngày ban hành = 2022-06-16
| ngày hiệu lực = 2023-01-01
| thay cho = [[Luật số 50/2005/QH11|50/2005/QH11]]<br/>[[Luật số 54/2014/QH13|54/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 29/2013/QH13|29/2013/QH13]]<br/>[[Luật số 15/2017/QH14|15/2017/QH14]]<br/>[[Luật số 11/2012/QH13|11/2012/QH13]]
| sửa đổi = -
| thay bởi =
}}
}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf" from=2 to=73 />
{{PVCC-CPVN}}
[[Thể loại:Luật bản quyền]]
pjc74qzul6dkx7lxguk029jp0fj0a59
139505
139490
2022-07-25T04:20:17Z
Tranminh360
1642
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
| tác giả =
| ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]]
| dịch giả =
| phần =
| trước = [[Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ 2019]]
| sau =
| năm = 2022
| ghi chú =
{{văn bản pháp luật
| tình trạng = chưa
| loại = lsd
| số = 07/2022/QH15
| ngày ban hành = 2022-06-16
| ngày hiệu lực = 2023-01-01
| thay cho = [[Luật số 50/2005/QH11|50/2005/QH11]]<br/>[[Luật số 54/2014/QH13|54/2014/QH13]]<br/>[[Luật số 29/2013/QH13|29/2013/QH13]]<br/>[[Luật số 15/2017/QH14|15/2017/QH14]]<br/>[[Luật số 11/2012/QH13|11/2012/QH13]]
| sửa đổi = -
| thay bởi =
}}
}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf" from=2 to=73 />
{{PVCC-CPVN}}
[[Thể loại:Luật bản quyền]]
jfz7lgi3ejzr1yyix1nojnevoewzczj
Trang:Cong bao Chinh phu 559 560 nam 2019.pdf/2
104
45958
139506
137146
2022-07-25T04:23:13Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{đầu chẵn lẻ|4|CÔNG BÁO/Số 559 + 560/Ngày 17-7-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{| style="width:100%; text-align:center;"
|- style="vertical-align: top;"
| style="width:40%;" | '''QUỐC HỘI''' {{vạch|3em}}
| style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc'''
{{Vạch|10em}}
|-
| Luật số: 42/2019/QH14
|}
{{g|'''LUẬT<br/>SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA<br/>LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂM, LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ'''}}
''Căn cứ [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]];''
''Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của [[Luật số 24/2000/QH10|Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10]] đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo [[Luật số 61/2010/QH12]] và [[Luật số 50/2005/QH11|Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11]] đã được sửa đổi bổ sung một số điều theo [[Luật số 36/2009/QH12]].''
'''Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm'''
1. Bổ sung các khoản 21, 22, 23, 24, 25 và 26 vào sau khoản 20 Điều 3 như sau:
“21. ''Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm'' là bộ phận cấu thành của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, do doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và tổ chức, cá nhân khác thực hiện nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm tư vấn bảo hiểm, đánh giá rủi ro bảo hiểm, tính toán bảo hiểm, giám định tổn thất bảo hiểm, hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm.
22. ''Tư vấn bảo hiểm'' là hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn về chương trình bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm, quản trị rủi ro bảo hiểm và đề phòng, hạn chế tổn thất.
23. ''Đánh giá rủi ro bảo hiểm'' là hoạt động nhận diện, phân loại, đánh giá tính chất và mức độ rủi ro, đánh giá việc quản trị rủi ro về con người, tài sản, trách nhiệm dân sự làm cơ sở tham gia bảo hiểm.
24. ''Tính toán bảo hiểm'' là hoạt động thu thập, phân tích số liệu thống kê, tính phí bảo hiểm, dự phòng nghiệp vụ, vốn, biên khả năng thanh toán, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, xác định giá trị doanh nghiệp để bảo đảm an toàn tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm.
25. ''Giám định tổn thất bảo hiểm'' là hoạt động xác định hiện trạng, nguyên nhân, mức độ tổn thất, tính toán phân bổ trách nhiệm bồi thường tổn thất làm cơ sở giải quyết bồi thường bảo hiểm.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
8dpxje2sevt2wl0fckpmv45yoec6vd8
139507
139506
2022-07-25T04:26:38Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{đầu chẵn lẻ|4|CÔNG BÁO/Số 559 + 560/Ngày 17-7-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{| style="width:100%; text-align:center;"
|- style="vertical-align: top;"
| style="width:40%;" | '''QUỐC HỘI''' {{vạch|3em}}
| style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc'''
{{Vạch|10em}}
|-
| Luật số: 42/2019/QH14
|}
{{g|'''LUẬT<br/>SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA<br/>LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂM, LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ'''}}
''Căn cứ [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]];''
''Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của [[Luật số 24/2000/QH10|Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10]] đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo [[Luật số 61/2010/QH12]] và [[Luật số 50/2005/QH11|Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11]] đã được sửa đổi bổ sung một số điều theo [[Luật số 36/2009/QH12]].''
'''Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm'''
1. Bổ sung các khoản 21, 22, 23, 24, 25 và 26 vào sau khoản 20 Điều 3 như sau:
“21. ''Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm'' là bộ phận cấu thành của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, do doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và tổ chức, cá nhân khác thực hiện nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm tư vấn bảo hiểm, đánh giá rủi ro bảo hiểm, tính toán bảo hiểm, giám định tổn thất bảo hiểm, hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm.
22. ''Tư vấn bảo hiểm'' là hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn về chương trình bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm, quản trị rủi ro bảo hiểm và đề phòng, hạn chế tổn thất.
23. ''Đánh giá rủi ro bảo hiểm'' là hoạt động nhận diện, phân loại, đánh giá tính chất và mức độ rủi ro, đánh giá việc quản trị rủi ro về con người, tài sản, trách nhiệm dân sự làm cơ sở tham gia bảo hiểm.
24. ''Tính toán bảo hiểm'' là hoạt động thu thập, phân tích số liệu thống kê, tính phí bảo hiểm, dự phòng nghiệp vụ, vốn, biên khả năng thanh toán, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, xác định giá trị doanh nghiệp để bảo đảm an toàn tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm.
25. ''Giám định tổn thất bảo hiểm'' là hoạt động xác định hiện trạng, nguyên nhân, mức độ tổn thất, tính toán phân bổ trách nhiệm bồi thường tổn thất làm cơ sở giải quyết bồi thường bảo hiểm.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
447rg11bgz36rfoyk71fgm8usi567k1
Trang:Cong bao Chinh phu 559 560 nam 2019.pdf/3
104
45959
139508
137343
2022-07-25T04:29:57Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{đầu chẵn lẻ|5|CÔNG BÁO/Số 559 + 560/Ngày 17-7-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>26. ''Hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm'' là hoạt động hỗ trợ bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng hoặc doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các thủ tục giải quyết bồi thường bảo hiểm.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“'''Điều 11. Quyền tham gia các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về kinh doanh bảo hiểm'''
Doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, cá nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm được tham gia các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về kinh doanh bảo hiểm nhằm mục đích phát triển thị trường bảo hiểm, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của thành viên theo quy định của pháp luật.”.
3. Sửa đổi, bổ sung tên Chương IV như sau:
{{g|'''“Chương IV<br/>ĐẠI LÝ BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM, DỊCH VỤ PHỤ TRỢ BẢO HIỂM”'''}}
4. Bổ sung Mục 3 vào sau Mục 2 Chương IV như sau:
{{g|“'''Mục 3<br/>DỊCH VỤ PHỤ TRỢ BẢO HIỂM'''}}
'''Điều 93a. Cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm'''
1. Nguyên tắc cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm:
a) Trung thực, khách quan, minh bạch; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan;
b) Tuân theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực phụ trợ bảo hiểm;
c) Tuân theo quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp do tổ chức xã hội - nghề nghiệp ban hành.
2. Cá nhân, tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 93b của Luật này được quyền cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm theo quy định sau đây:
a) Cá nhân được quyền cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
0z2xjnh7g3752xr4urpjzl13h5n8qg5
Trang:Cong bao Chinh phu 559 560 nam 2019.pdf/4
104
45960
139509
137149
2022-07-25T04:36:32Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{đầu chẵn lẻ|6|CÔNG BÁO/Số 559 + 560/Ngày 17-7-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và tổ chức khác có tư cách pháp nhân được quyền cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm (gọi chung là tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm).
3. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm:
a) Giữ bí mật thông tin khách hàng, sử dụng thông tin khách hàng đúng mục đích và không được cung cấp cho bên thứ ba mà không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật;
b) Cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho việc cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm; tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp phù hợp với từng loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm;
c) Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm và hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm cho hợp đồng bảo hiểm mà tổ chức đó đồng thời là bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng;
d) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm cho hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp đó thực hiện thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm.
4. Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải được lập thành văn bản.
'''Điều 93b. Điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm'''
1. Cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có văn bằng từ đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm. Trường hợp không có văn bằng từ đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm thì phải có văn bằng từ đại học trở lên về chuyên ngành khác và chứng chỉ về tư vấn bảo hiểm do cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp ở trong nước hoặc ở nước ngoài cấp.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân, được thành lập và hoạt động hợp pháp;
b) Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động phụ trợ bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải có đủ các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1<noinclude></noinclude>
cov4wv4a1kf63dhm1l034ir3d3g6jq6
Trang:Cong bao Chinh phu 559 560 nam 2019.pdf/5
104
45961
139510
137344
2022-07-25T04:41:21Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{đầu chẵn lẻ|7|CÔNG BÁO/Số 559 + 560/Ngày 17-7-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>Điều này; có văn bằng, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm phù hợp với loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm thực hiện do cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp ở trong nước hoặc ở nước ngoài cấp.
Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động giám định tổn thất bảo hiểm còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn của giám định viên theo quy định của pháp luật về thương mại.
Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động tính toán bảo hiểm còn phải đáp ứng tiêu chuẩn về tuân thủ pháp luật, đạo đức, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm về hành nghề tính toán bảo hiểm, tư cách thành viên của Hội các nhà tính toán bảo hiểm quốc tế.
Chính phủ quy định chi tiết điểm này.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về nội dung chương trình đào tạo, thi, cấp chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm đối với các cơ sở đào tạo ở trong nước và quy định việc công nhận đối với chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp.”.
5. Sửa đổi, bổ sung tên Chương VI như sau:
{{g|“'''Chương VI<br/>DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM VÀ DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI; CUNG CẤP DỊCH VỤ QUA BIÊN GIỚI'''”}}
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 105 như sau:
“2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới, cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm qua biên giới theo quy định của Chính phủ.”.
7. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 120 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm; xây dựng chiến lược, kế hoạch và chính sách phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam;”;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
1e5xwog5nify2m9es4l3isga35zvls2
Trang:Cong bao Chinh phu 559 560 nam 2019.pdf/6
104
45962
139511
137151
2022-07-25T04:47:34Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{đầu chẵn lẻ|8|CÔNG BÁO/Số 559 + 560/Ngày 17-7-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm thông qua hoạt động nghiệp vụ, tình hình tài chính, quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro và việc chấp hành pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; áp dụng các biện pháp cần thiết để doanh nghiệp bảo hiểm bảo đảm các yêu cầu về tài chính và thực hiện những cam kết với bên mua bảo hiểm.
Giám sát hoạt động cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm thông qua việc chấp hành quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực phụ trợ bảo hiểm, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới;”.
8. Bổ sung khoản 9a vào sau khoản 9 Điều 124 như sau:
“9a. Vi phạm quy định về quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực phụ trợ bảo hiểm; trách nhiệm của cá nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm; điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm; cung cấp loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm; cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới;”.
'''Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ'''
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 6 như sau:
“a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 60 như sau:
“3. Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này hoặc người có được thông tin về sáng chế<noinclude></noinclude>
kwxx2ps6luvf7zcek578tzliil8oj88
Trang:Cong bao Chinh phu 559 560 nam 2019.pdf/7
104
45963
139512
137152
2022-07-25T04:54:10Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{đầu chẵn lẻ|9|CÔNG BÁO/Số 559 + 560/Ngày 17-7-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày bộc lộ.
4. Quy định tại khoản 3 Điều này cũng áp dụng đối với sáng chế được bộc lộ trong đơn đăng ký sở hữu công nghiệp hoặc văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp công bố trong trường hợp việc công bố không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc đơn do người không có quyền đăng ký nộp.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 61 như sau:
“'''Điều 61. Trình độ sáng tạo của sáng chế'''
1. Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
2. Giải pháp kỹ thuật là sáng chế được bộc lộ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 60 của Luật này không được lấy làm cơ sở để đánh giá trình độ sáng tạo của sáng chế đó.”.
4. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 80 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hóa theo nhận thức của người tiêu dùng có liên quan trên lãnh thổ Việt Nam;”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đang được bảo hộ hoặc đã được nộp theo đơn đăng ký nhãn hiệu có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn, nếu việc sử dụng chỉ dẫn địa lý đó được thực hiện thì có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc thương mại của hàng hóa;”.
5. Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 89 như sau:
“3. Đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp được nộp dưới hình thức văn bản ở dạng giấy cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hoặc dạng điện tử theo hệ thống nộp đơn trực tuyến.”.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
jwv5q1iba33gdtxgy89nqfu9uw4g5yx
Trang:Cong bao Chinh phu 559 560 nam 2019.pdf/8
104
45964
139513
137345
2022-07-25T05:00:59Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{đầu chẵn lẻ|10|CÔNG BÁO/Số 559 + 560/Ngày 17-7-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>6. Sửa đổi, bổ sung tên Mục 4 Chương VIII như sau:
{{g|“'''Mục 4<br/>ĐƠN QUỐC TẾ, ĐỀ NGHỊ QUỐC TẾ VÀ XỬ LÝ ĐƠN QUỐC TẾ, ĐỀ NGHỊ QUỐC TẾ'''”}}
7. Bổ sung Điều 120a vào sau Điều 120 trong Mục 4 Chương VIII như sau:
'''“Điều 120a. Đề nghị quốc tế và xử lý đề nghị quốc tế về chỉ dẫn địa lý'''
1. Đề nghị công nhận và bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang đàm phán gọi là đề nghị quốc tế.
2. Việc công bố đề nghị quốc tế, xử lý ý kiến của người thứ ba, đánh giá điều kiện bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý trong đề nghị quốc tế được thực hiện theo các quy định tương ứng tại Luật này đối với chỉ dẫn địa lý trong đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 136 như sau:
“2. Chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ sử dụng liên tục nhãn hiệu. Việc sử dụng nhãn hiệu bởi bên nhận chuyển quyền theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu cũng được coi là hành vi sử dụng nhãn hiệu của chủ sở hữu nhãn hiệu. Trong trường hợp nhãn hiệu không được sử dụng liên tục từ năm năm trở lên thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Điều 95 của Luật này.”.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 148 như sau:
“'''Điều 148. Hiệu lực của hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp'''
1. Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
2. Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp có hiệu lực theo thỏa thuận giữa các bên.
3. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp tại khoản 2 Điều này, trừ hợp đồng sử dụng nhãn hiệu, phải đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp mới có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
b1rf3e4qh4uuiczbhlqb4j397ml5xdo
Trang:Cong bao Chinh phu 559 560 nam 2019.pdf/9
104
45965
139514
137155
2022-07-25T05:07:55Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{đầu chẵn lẻ|11|CÔNG BÁO/Số 559 + 560/Ngày 17-7-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>4. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp mặc nhiên bị chấm dứt hiệu lực nếu quyền sở hữu công nghiệp của bên giao bị chấm dứt.”.
10. Bổ sung khoản 4 và khoản 5 vào sau khoản 3 Điều 198 như sau:
“4. Tổ chức, cá nhân là bị đơn trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nếu được Tòa án kết luận là không thực hiện hành vi xâm phạm có quyền yêu cầu Tòa án buộc nguyên đơn thanh toán cho mình chi phí hợp lý để thuê luật sư hoặc các chi phí khác theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, cá nhân lạm dụng thủ tục bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ mà gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác thì tổ chức, cá nhân bị thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên lạm dụng thủ tục đó phải bồi thường cho những thiệt hại do việc lạm dụng gây ra, trong đó bao gồm chi phí hợp lý để thuê luật sư. Hành vi lạm dụng thủ tục bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ bao gồm hành vi cố ý vượt quá phạm vi hoặc mục tiêu của thủ tục này.”.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 205 như sau:
“1. Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây thiệt hại về vật chất cho mình thì có quyền yêu cầu Tòa án quyết định mức bồi thường theo một trong các căn cứ sau đây:
a) Tổng thiệt hại vật chất tính bằng tiền cộng với khoản lợi nhuận mà bị đơn đã thu được do thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nếu khoản lợi nhuận bị giảm sút của nguyên đơn chưa được tính vào tổng thiệt hại vật chất;
b) Giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ với giả định bị đơn được nguyên đơn chuyển giao quyền sử dụng đối tượng đó theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong phạm vi tương ứng với hành vi xâm phạm đã thực hiện;
c) Thiệt hại vật chất theo các cách tính khác do chủ thể quyền sở hữu trí tuệ đưa ra phù hợp với quy định của pháp luật;
d) Trong trường hợp không thể xác định được mức bồi thường thiệt hại về vật chất theo các căn cứ quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì mức bồi thường thiệt hại về vật chất do Tòa án ấn định, tùy thuộc vào mức độ thiệt hại, nhưng không quá năm trăm triệu đồng.”.
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 218 như sau:
“1. Khi người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 217 của Luật này thì cơ quan hải quan ra quyết<noinclude></noinclude>
adm918p6incm46a8vaxu7shd3qbv3yi
Trang:Cong bao Chinh phu 559 560 nam 2019.pdf/10
104
45966
139515
137156
2022-07-25T05:12:01Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{đầu chẵn lẻ|12|CÔNG BÁO/Số 559 + 560/Ngày 17-7-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>định tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng. Cơ quan hải quan cung cấp cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thông tin về tên và địa chỉ của người gửi hàng; nhà xuất khẩu, người nhận hàng hoặc nhà nhập khẩu; bản mô tả hàng hóa; số lượng hàng hóa; nước xuất xứ của hàng hóa nếu biết, trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày ra quyết định áp dụng biện pháp hành chính để xử lý đối với hàng hóa giả mạo về nhãn hiệu và hàng hóa sao chép lậu theo quy định tại khoản 4 Điều 216 của Luật này.”.
'''Điều 3. Hiệu lực thi hành'''
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2019, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Bổ sung mục 32a vào sau mục 32 Phụ lục 4 Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của [[Luật số 67/2014/QH13|Luật Đầu tư số 67/2014/QH13]] đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo [[Luật số 90/2015/QH13]], [[Luật số 03/2016/QH14]], [[Luật số 04/2017/QH14]] và [[Luật số 28/2018/QH14]] như sau:
“32a. Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm bao gồm tư vấn bảo hiểm, đánh giá rủi ro bảo hiểm, tính toán bảo hiểm, giám định tổn thất bảo hiểm, hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm”.
3. Các dịch vụ phụ trợ bảo hiểm mới phát sinh trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm do Chính phủ quy định và phải được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước khi ban hành.
4. Các quy định về sở hữu trí tuệ tại Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm 2019 đối với các trường hợp sau đây:
a) Đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp có ngày nộp đơn từ ngày 14 tháng 01 năm 2019;
b) Yêu cầu hủy bỏ hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý được cấp trên cơ sở đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp có ngày nộp đơn từ ngày 14 tháng 01 năm 2019;
c) Yêu cầu chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được thực hiện từ ngày 14 tháng 01 năm 2019;
d) Vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được cơ quan có thẩm quyền thụ lý từ ngày 14 tháng 01 năm 2019; yêu cầu khác về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện từ ngày 14 tháng 01 năm 2019.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
bjmz1xaxp43fqiob3g9gelcoo7u8g6i
139516
139515
2022-07-25T05:15:59Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{đầu chẵn lẻ|12|CÔNG BÁO/Số 559 + 560/Ngày 17-7-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>định tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng. Cơ quan hải quan cung cấp cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thông tin về tên và địa chỉ của người gửi hàng; nhà xuất khẩu, người nhận hàng hoặc nhà nhập khẩu; bản mô tả hàng hóa; số lượng hàng hóa; nước xuất xứ của hàng hóa nếu biết, trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày ra quyết định áp dụng biện pháp hành chính để xử lý đối với hàng hóa giả mạo về nhãn hiệu và hàng hóa sao chép lậu theo quy định tại khoản 4 Điều 216 của Luật này.”.
'''Điều 3. Hiệu lực thi hành'''
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2019, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Bổ sung mục 32a vào sau mục 32 Phụ lục 4 Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của [[Luật số 67/2014/QH13|Luật Đầu tư số 67/2014/QH13]] đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo [[Luật số 90/2015/QH13]], [[Luật số 03/2016/QH14]], [[Luật số 04/2017/QH14]] và [[Luật số 28/2018/QH14]] như sau:
“32a. Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm bao gồm tư vấn bảo hiểm, đánh giá rủi ro bảo hiểm, tính toán bảo hiểm, giám định tổn thất bảo hiểm, hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm”.
3. Các dịch vụ phụ trợ bảo hiểm mới phát sinh trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm do Chính phủ quy định và phải được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước khi ban hành.
4. Các quy định về sở hữu trí tuệ tại Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm 2019 đối với các trường hợp sau đây:
a) Đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp có ngày nộp đơn từ ngày 14 tháng 01 năm 2019;
b) Yêu cầu hủy bỏ hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý được cấp trên cơ sở đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp có ngày nộp đơn từ ngày 14 tháng 01 năm 2019;
c) Yêu cầu chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được thực hiện từ ngày 14 tháng 01 năm 2019;
d) Vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được cơ quan có thẩm quyền thụ lý từ ngày 14 tháng 01 năm 2019; yêu cầu khác về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện từ ngày 14 tháng 01 năm 2019.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
4w72daknqoeqxr6km2lsi59ybev615g
Trang:Cong bao Chinh phu 559 560 nam 2019.pdf/11
104
45967
139517
137157
2022-07-25T05:20:36Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{đầu chẵn lẻ|13|CÔNG BÁO/Số 559 + 560/Ngày 17-7-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 4. Quy định chuyển tiếp'''
1. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực, cá nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm trước ngày Luật này có hiệu lực phải đáp ứng các điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm theo quy định tại Luật này. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản này mà không đáp ứng các điều kiện theo quy định thì cá nhân, tổ chức không được tiếp tục cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho đến khi đáp ứng đủ điều kiện.
2. Các đơn đăng ký sáng chế, chỉ dẫn địa lý được nộp trước ngày 14 tháng 01 năm 2019 được tiếp tục xử lý theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12.
3. Các hợp đồng sử dụng nhãn hiệu đã ký kết giữa các bên nhưng chưa được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trước ngày 14 tháng 01 năm 2019 chỉ có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba kể từ ngày 14 tháng 01 năm 2019.
4. Các vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã được cơ quan có thẩm quyền thụ lý trước ngày 14 tháng 01 năm 2019 nhưng chưa giải quyết xong thì tiếp tục áp dụng quy định của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12 để giải quyết.
{{vạch}}
''Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2019./.''
{{khối phải|canh=giữa|
'''CHỦ TỊCH QUỐC HỘI'''
'''[[w:Nguyễn Thị Kim Ngân|Nguyễn Thị Kim Ngân]]'''
}}<noinclude></noinclude>
5dacj02qs9vh324b9pbk82g9j9eyzxb
Trang:Cong bao Chinh phu 423 424 nam 2018.pdf/1
104
46232
139518
137601
2022-07-25T06:02:14Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|3|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{{g|{{x-lớn|'''VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT'''}}
{{lớn|'''CHÍNH PHỦ'''}}}}
<section begin="dau" />
{| style="width:100%; text-align:center;"
|- style="vertical-align: top;"
| style="width:40%;" | '''CHÍNH PHỦ''' {{vạch|3em}}
| style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc'''
{{Vạch|10em}}
|- style="vertical-align: top;"
| Số: 22/2018/NĐ-CP
| ''Hà Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2018''
|}
{{g|'''NGHỊ ĐỊNH<br/>Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan'''<br/>{{vạch|10em}}}}
''Căn cứ [[Luật tổ chức Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015|Luật tổ chức Chính phủ]] ngày 19 tháng 6 năm 2015;''
''Căn cứ [[Luật Sở hữu trí tuệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật sở hữu trí tuệ]] ngày 29 tháng 11 năm 2005 và [[Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009|Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ]] ngày 19 tháng 6 năm 2009;''
''Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;''
''Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan.''<section end="dau" />
<section begin="c1" />{{g|'''Chương I<br/>NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG'''}}
'''Điều 1. Phạm vi điều chỉnh'''
Nghị định này quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ năm 2009 (sau đây gọi chung là Luật sở hữu trí tuệ) về quyền tác giả, quyền liên quan.
'''Điều 2. Đối tượng áp dụng'''
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
ac09gvuttm959uiokxqfl4suhz12bs9
Trang:Cong bao Chinh phu 423 424 nam 2018.pdf/2
104
46233
139519
137579
2022-07-25T06:07:50Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|4|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>2. Tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan.
3. Cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.
'''Điều 3. Giải thích từ ngữ'''
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tác phẩm di cảo là tác phẩm được công bố lần đầu sau khi tác giả chết.
2. Tác phẩm khuyết danh là tác phẩm không hoặc chưa có tên tác giả (tên khai sinh hoặc bút danh) trên tác phẩm khi công bố.
3. Định hình là sự biểu hiện bằng chữ viết, các ký tự khác, đường nét, hình khối, bố cục, màu sắc, âm thanh, hình ảnh hoặc sự tái hiện âm thanh, hình ảnh dưới dạng vật chất nhất định để từ đó có thể nhận biết, sao chép hoặc truyền đạt.
4. Bản gốc tác phẩm là bản được tồn tại dưới dạng vật chất mà trên đó việc sáng tạo tác phẩm được định hình lần đầu tiên.
5. Bản sao của tác phẩm là bản sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp một phần hoặc toàn bộ tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.
6. Bản ghi âm, ghi hình là bản định hình các âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác hoặc việc định hình sự tái hiện lại các âm thanh, hình ảnh không phải dưới hình thức định hình gắn với tác phẩm điện ảnh hoặc tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự.
7. Bản sao của bản ghi âm, ghi hình là bản sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp một phần hoặc toàn bộ bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.
8. Công bố cuộc biểu diễn đã định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình là việc phát hành các bản sao của cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình tới công chúng với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền liên quan.
9. Tái phát sóng là việc truyền dẫn phát sóng lại hoặc tiếp sóng chương trình của một tổ chức phát sóng.
10. Tín hiệu vệ tinh mang chương trình đã được mã hóa là tín hiệu vệ tinh mang chương trình được truyền đi mà một trong hai đặc tính âm thanh, hình ảnh hoặc cả hai đặc tính này đã được biến đổi, thay đổi nhằm mục đích ngăn cản những người không có thiết bị giải mã tín hiệu vệ tinh hợp pháp thu trái phép chương trình truyền trong tín hiệu đó.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
p6tnw1yvllfl2tapao1wl78v2bq2tzv
Trang:Cong bao Chinh phu 423 424 nam 2018.pdf/3
104
46234
139520
137580
2022-07-25T06:13:38Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|5|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>11. Tác phẩm của tổ chức, cá nhân nước ngoài được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam là tác phẩm chưa được công bố ở bất kỳ nước nào trước khi công bố tại Việt Nam.
12. Công bố đồng thời là việc công bố tác phẩm của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở bất kỳ nước nào.
13. Nhuận bút là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả trong trường hợp chủ sở hữu quyền tác giả không đồng thời là tác giả.
14. Thù lao là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trả cho chủ sở hữu quyền tác giả; bên sử dụng cuộc biểu diễn trả cho người biểu diễn hoặc chủ sở hữu cuộc biểu diễn.
15. Quyền lợi vật chất là khoản tiền do bên sử dụng bản ghi âm, ghi hình trả cho nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, bên sử dụng chương trình phát sóng trả cho tổ chức phát sóng.
16. Quyền lợi vật chất khác là các lợi ích mà tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan được hưởng ngoài tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất như việc nhận giải thưởng, nhận sách biếu khi xuất bản, nhận vé mời xem chương trình biểu diễn, trình chiếu tác phẩm điện ảnh, trưng bày, triển lãm tác phẩm.
'''Điều 4. Chính sách của Nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan'''
1. Hỗ trợ tài chính để mua bản quyền cho các cơ quan, tổ chức Nhà nước có nhiệm vụ phổ biến tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có giá trị tư tưởng, khoa học, giáo dục và nghệ thuật phục vụ lợi ích công cộng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
2. Ưu tiên đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức làm công tác quản lý và thực thi bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan từ trung ương đến địa phương.
3. Ưu tiên đầu tư, ứng dụng khoa học và công nghệ trong việc bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan.
4. Đẩy mạnh truyền thông nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan. Tăng cường giáo dục kiến thức về quyền tác giả, quyền liên quan trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác phù hợp với từng cấp học, trình độ đào tạo.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
te67kwuojmdhspu6oecsquxbuescz7v
Trang:Cong bao Chinh phu 423 424 nam 2018.pdf/4
104
46235
139521
137581
2022-07-25T06:16:50Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|6|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>5. Huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư nâng cao năng lực hệ thống bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
'''Điều 5. Trách nhiệm và nội dung quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan'''
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Xây dựng, ban hành, chỉ đạo và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan;
c) Quản lý, khai thác quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thuộc về sở hữu nhà nước; nhận chuyển giao quyền tác giả của các tổ chức, cá nhân cho nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng;
đ) Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về quyền tác giả, quyền liên quan;
e) Quản lý hoạt động của các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan, tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan;
g) Cấp, cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan;
h) Lập và quản lý Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan;
i) Xuất bản và phát hành Công báo về quyền tác giả, quyền liên quan;
k) Tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật, cơ chế, chính sách và hoạt động thông tin, thống kê về quyền tác giả, quyền liên quan;
l) Quản lý hoạt động giám định về quyền tác giả, quyền liên quan;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
nncf8kiydta6ss6y0wd7zl11345fjji
139522
139521
2022-07-25T06:20:17Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|6|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>5. Huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư nâng cao năng lực hệ thống bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
'''Điều 5. Trách nhiệm và nội dung quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan'''
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Xây dựng, ban hành, chỉ đạo và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan;
c) Quản lý, khai thác quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thuộc về sở hữu nhà nước; nhận chuyển giao quyền tác giả của các tổ chức, cá nhân cho nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng;
đ) Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về quyền tác giả, quyền liên quan;
e) Quản lý hoạt động của các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan, tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan;
g) Cấp, cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan;
h) Lập và quản lý Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan;
i) Xuất bản và phát hành Công báo về quyền tác giả, quyền liên quan;
k) Tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật, cơ chế, chính sách và hoạt động thông tin, thống kê về quyền tác giả, quyền liên quan;
l) Quản lý hoạt động giám định về quyền tác giả, quyền liên quan;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
pixktdt8waozndr39ez4neuks8idi5l
Trang:Cong bao Chinh phu 423 424 nam 2018.pdf/5
104
46236
139523
137582
2022-07-25T06:20:51Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|7|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>m) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan; giải quyết khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan;
n) Thực hiện hợp tác quốc tế về quyền tác giả, quyền liên quan.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch trong việc quản lý nhà nước về quyền tác giả quyền liên quan.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Tổ chức các hoạt động bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương; thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân về quyền tác giả, quyền liên quan;
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo, vi phạm các quy định pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.<section end="c1" />
<section begin="c2" />{{g|'''Chương II<br/>QUYỀN TÁC GIẢ'''}}
'''Điều 6. Tác giả, đồng tác giả'''
1. Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.
2. Đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.
3. Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả hoặc đồng tác giả.
'''Điều 7. Tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác'''
Tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm thể hiện bằng chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký hiệu tương tự thay cho chữ viết mà các đối tượng tiếp cận có thể sao chép được bằng nhiều hình thức khác nhau.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
5tymdyd7rhcoo5st2b62w6e07pdc7oj
139524
139523
2022-07-25T06:22:02Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|7|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>m) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan; giải quyết khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan;
n) Thực hiện hợp tác quốc tế về quyền tác giả, quyền liên quan.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc quản lý nhà nước về quyền tác giả quyền liên quan.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Tổ chức các hoạt động bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương; thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân về quyền tác giả, quyền liên quan;
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo, vi phạm các quy định pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.<section end="c1" />
<section begin="c2" />{{g|'''Chương II<br/>QUYỀN TÁC GIẢ'''}}
'''Điều 6. Tác giả, đồng tác giả'''
1. Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.
2. Đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.
3. Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả hoặc đồng tác giả.
'''Điều 7. Tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác'''
Tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm thể hiện bằng chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký hiệu tương tự thay cho chữ viết mà các đối tượng tiếp cận có thể sao chép được bằng nhiều hình thức khác nhau.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
pp7uc36h80zbm8oi7wc0wnu7hguc4rs
139525
139524
2022-07-25T06:22:35Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|7|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>m) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan; giải quyết khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan;
n) Thực hiện hợp tác quốc tế về quyền tác giả, quyền liên quan.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Tổ chức các hoạt động bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương; thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân về quyền tác giả, quyền liên quan;
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo, vi phạm các quy định pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.<section end="c1" />
<section begin="c2" />{{g|'''Chương II<br/>QUYỀN TÁC GIẢ'''}}
'''Điều 6. Tác giả, đồng tác giả'''
1. Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.
2. Đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.
3. Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả hoặc đồng tác giả.
'''Điều 7. Tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác'''
Tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm thể hiện bằng chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký hiệu tương tự thay cho chữ viết mà các đối tượng tiếp cận có thể sao chép được bằng nhiều hình thức khác nhau.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
4pllw2ril021u09zagv1kpbx1i14kcd
139526
139525
2022-07-25T06:23:05Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|7|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>m) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan; giải quyết khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan;
n) Thực hiện hợp tác quốc tế về quyền tác giả, quyền liên quan.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Tổ chức các hoạt động bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương; thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân về quyền tác giả, quyền liên quan;
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo, vi phạm các quy định pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.<section end="c1" />
<section begin="c2" />{{g|'''Chương II<br/>QUYỀN TÁC GIẢ'''}}
'''Điều 6. Tác giả, đồng tác giả'''
1. Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.
2. Đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.
3. Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả hoặc đồng tác giả.
'''Điều 7. Tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác'''
Tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm thể hiện bằng chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký hiệu tương tự thay cho chữ viết mà các đối tượng tiếp cận có thể sao chép được bằng nhiều hình thức khác nhau.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
dsgzsaxqfsnapekrahzpt8vfy09232d
139527
139526
2022-07-25T06:26:47Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|7|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>m) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan; giải quyết khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan;
n) Thực hiện hợp tác quốc tế về quyền tác giả, quyền liên quan.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Tổ chức các hoạt động bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương; thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân về quyền tác giả, quyền liên quan;
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo, vi phạm các quy định pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.<section end="c1" />
<section begin="c2" />{{g|'''Chương II<br/>QUYỀN TÁC GIẢ'''}}
'''Điều 6. Tác giả, đồng tác giả'''
1. Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.
2. Đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.
3. Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả hoặc đồng tác giả.
'''Điều 7. Tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác'''
Tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm thể hiện bằng chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký hiệu tương tự thay cho chữ viết mà các đối tượng tiếp cận có thể sao chép được bằng nhiều hình thức khác nhau.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
ivardfmwbkxkxyf958yses295ie0w9v
Trang:Cong bao Chinh phu 423 424 nam 2018.pdf/6
104
46237
139528
137583
2022-07-25T06:33:48Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|8|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 8. Quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác'''
1. Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm thể hiện bằng ngôn ngữ nói và phải được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định.
2. Trong trường hợp tác giả tự thực hiện việc định hình bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác dưới hình thức bản ghi âm, ghi hình, thì tác giả được hưởng quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác, đồng thời là chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật sở hữu trí tuệ.
'''Điều 9. Tác phẩm báo chí'''
Tác phẩm báo chí quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm có nội dung độc lập và cấu tạo hoàn chỉnh, bao gồm các thể loại: Phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình luận, xã luận, chuyên luận, ký báo chí và các thể loại báo chí khác nhằm đăng, phát trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các phương tiện khác.
'''Điều 10. Tác phẩm âm nhạc'''
Tác phẩm âm nhạc quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác hoặc được định hình trên bản ghi âm, ghi hình có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.
'''Điều 11. Quyền tác giả đối với tác phẩm sân khấu'''
1. Tác phẩm sân khấu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, bao gồm: Chèo, tuồng, cải lương, múa rối, kịch nói, kịch dân ca, kịch hình thể, nhạc kịch, xiếc, tấu hài, tạp kỹ và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác.
2. Tác phẩm sân khấu được sáng tạo bởi các tác giả quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật sở hữu trí tuệ.
3. Tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.
4. Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ; chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
tsdju8np8gw1e34lb3vd1mimu5naz44
Trang:Cong bao Chinh phu 423 424 nam 2018.pdf/7
104
46238
139529
137584
2022-07-25T06:41:19Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|9|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>5. Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm có thể thỏa thuận về việc sửa chữa tác phẩm.
'''Điều 12. Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh'''
1. Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự quy định tại điểm e khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bằng hình ảnh động kết hợp hoặc không kết hợp với âm thanh và các phương tiện khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh. Hình ảnh tĩnh được lấy ra từ một tác phẩm điện ảnh là một phần của tác phẩm điện ảnh đó.
2. Tác phẩm điện ảnh được sáng tạo bởi các tác giả quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật sở hữu trí tuệ.
3. Tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.
4. Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ; chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.
5. Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm có thể thỏa thuận về việc sửa chữa tác phẩm.
'''Điều 13. Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng'''
1. Tác phẩm tạo hình quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục như: Hội họa, đồ họa, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các hình thức thể hiện tương tự, tồn tại dưới dạng độc bản. Riêng đối với loại hình đồ họa, có thể được thể hiện tới phiên bản thứ 50, được đánh số thứ tự có chữ ký của tác giả.
2. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp như: Thiết kế đồ họa (hình thức thể hiện của biểu trưng, hệ thống nhận diện và bao bì sản phẩm), thiết kế thời trang, tạo dáng sản phẩm, thiết kế nội thất, trang trí.
'''Điều 14. Tác phẩm nhiếp ảnh'''
Tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại điểm h khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc<noinclude></noinclude>
ptk2tjs4e13jgqiixwhwl31af476riq
Trang:Cong bao Chinh phu 423 424 nam 2018.pdf/8
104
46239
139530
137585
2022-07-25T06:43:11Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|10|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có thể có chú thích hoặc không có chú thích.
'''Điều 15. Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc'''
1. Tác phẩm kiến trúc quy định tại điểm i khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm thuộc loại hình kiến trúc, bao gồm:
a) Bản vẽ thiết kế kiến trúc về công trình hoặc tổ hợp các công trình, nội thất, phong cảnh;
b) Công trình kiến trúc.
2. Tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.
3. Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ; chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.
4. Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm có thể thỏa thuận về việc sửa chữa tác phẩm.
'''Điều 16. Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ'''
Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ quy định tại điểm k khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ bao gồm họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, các loại công trình khoa học và kiến trúc.
'''Điều 17. Quyền tác giả đối với chương trình máy tính'''
1. Tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.
2. Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ; chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.
3. Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo chương trình máy tính có thể thỏa thuận về việc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
isy4ny7ven8qgzf58bt7u6fbopxucl3
139531
139530
2022-07-25T06:47:23Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|10|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có thể có chú thích hoặc không có chú thích.
'''Điều 15. Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc'''
1. Tác phẩm kiến trúc quy định tại điểm i khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm thuộc loại hình kiến trúc, bao gồm:
a) Bản vẽ thiết kế kiến trúc về công trình hoặc tổ hợp các công trình, nội thất, phong cảnh;
b) Công trình kiến trúc.
2. Tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.
3. Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ; chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.
4. Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm có thể thỏa thuận về việc sửa chữa tác phẩm.
'''Điều 16. Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ'''
Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ quy định tại điểm k khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ bao gồm họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, các loại công trình khoa học và kiến trúc.
'''Điều 17. Quyền tác giả đối với chương trình máy tính'''
1. Tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.
2. Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ; chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.
3. Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo chương trình máy tính có thể thỏa thuận về việc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
ki5umbe1unfdnffdcdv161ulcinl13j
Trang:Cong bao Chinh phu 423 424 nam 2018.pdf/9
104
46240
139532
137618
2022-07-25T07:01:47Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|11|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>4. Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp bản sao chương trình máy tính có thể làm một bản sao dự phòng, để thay thế khi bản sao đó bị mất, bị hư hỏng hoặc không thể sử dụng được.
'''Điều 18. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian'''
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 của Luật sở hữu trí tuệ là các loại hình nghệ thuật ngôn từ.
2. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 23 của Luật sở hữu trí tuệ là các loại hình nghệ thuật biểu diễn như chèo, tuồng, cải lương, múa rối, điệu hát, làn điệu âm nhạc; điệu múa, vở diễn, trò chơi dân gian, hội làng, các hình thức nghi lễ dân gian.
3. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật sở hữu trí tuệ được bảo hộ không phụ thuộc vào việc định hình.
4. Sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật sở hữu trí tuệ là việc sưu tầm, nghiên cứu, biểu diễn, giới thiệu giá trị đích thực của tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian.
5. Dẫn chiếu xuất xứ loại hình tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật sở hữu trí tuệ là việc chỉ ra nguồn gốc, địa danh của cộng đồng cư dân nơi tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian được hình thành.
'''Điều 19. Đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả'''
1. Tin tức thời sự thuần túy đưa tin quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật sở hữu trí tuệ là các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, chỉ mang tính chất đưa tin không có tính sáng tạo.
{{neo|19.2}}2. Văn bản hành chính quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật sở hữu trí tuệ bao gồm văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
'''Điều 20. Quyền nhân thân'''
1. Quyền đặt tên cho tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ. Quyền này không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
enc4nfst8c3fban6lwf51d3fsmkv0hq
Trang:Cong bao Chinh phu 423 424 nam 2018.pdf/10
104
46241
139533
137587
2022-07-25T07:09:16Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|12|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>2. Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao hợp lý để đáp ứng nhu cầu của công chúng tùy theo bản chất của tác phẩm, do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. Công bố tác phẩm không bao gồm việc trình diễn một tác phẩm sân khấu, điện ảnh, âm nhạc; đọc trước công chúng một tác phẩm văn học; phát sóng tác phẩm văn học, nghệ thuật; trưng bày tác phẩm tạo hình; xây dựng công trình từ tác phẩm kiến trúc.
3. Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ là việc không cho người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm hoặc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính trừ trường hợp có thoả thuận của tác giả.
'''Điều 21. Quyền tài sản'''
1. Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện biểu diễn tác phẩm một cách trực tiếp hoặc thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được. Biểu diễn tác phẩm trước công chúng bao gồm việc biểu diễn tác phẩm tại bất cứ nơi nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
2. Quyền sao chép tác phẩm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc tạo ra bản sao tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo ra bản sao dưới hình thức điện tử.
3. Quyền phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm quy định tại điểm d khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện bằng bất kỳ hình thức, phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được để bán, cho thuê hoặc các hình thức chuyển nhượng khác bản gốc hoặc bản sao tác phẩm.
4. Quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền<noinclude></noinclude>
5bih3sa0ptp6acc9gty8r2u0zh35z9v
Trang:Cong bao Chinh phu 423 424 nam 2018.pdf/11
104
46242
139534
137588
2022-07-25T07:16:20Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|13|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc đưa tác phẩm hoặc bản sao tác phẩm đến công chúng mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa chọn.
5. Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính quy định tại điểm e khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc cho thuê để khai thác, sử dụng có thời hạn.
6. Quyền cho thuê đối với chương trình máy tính không áp dụng trong trường hợp bản thân chương trình đó không phải là đối tượng chủ yếu để cho thuê như chương trình máy tính gắn với việc vận hành bình thường các loại phương tiện giao thông hoặc các máy móc, thiết bị kỹ thuật khác.
'''Điều 22. Sao chép tác phẩm'''
1. Tự sao chép một bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 của Luật sở hữu trí tuệ áp dụng đối với các trường hợp nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân không nhằm mục đích thương mại.
2. Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật sở hữu trí tuệ là việc sao chép không quá một bản. Thư viện không được sao chép và phân phối bản sao tác phẩm tới công chúng, kể cả bản sao kỹ thuật số.
'''Điều 23. Trích dẫn hợp lý tác phẩm'''
Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 của Luật sở hữu trí tuệ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề được đề cập trong tác phẩm của mình.
2. Phần trích dẫn từ tác phẩm được sử dụng để trích dẫn không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của loại hình tác phẩm được sử dụng để trích dẫn.
'''Điều 24. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm di cảo'''
Thời hạn bảo hộ quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm di cảo là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
m2esbh40yqn9ax1mb4d77yf8rizdjkw
Trang:Cong bao Chinh phu 423 424 nam 2018.pdf/12
104
46243
139535
137589
2022-07-25T07:22:19Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|14|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 25. Chủ sở hữu quyền tác giả'''
Chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại Điều 36 của Luật sở hữu trí tuệ bao gồm:
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam.
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
'''Điều 26. Chuyển nhượng quyền đối với tác phẩm khuyết danh'''
Việc hưởng quyền đối với tác phẩm khuyết danh quy định tại khoản 2 Điều 41 và điểm a khoản 1 Điều 42 của Luật sở hữu trí tuệ được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân đang quản lý tác phẩm khuyết danh được chuyển nhượng quyền đối với tác phẩm khuyết danh cho tổ chức, cá nhân khác và được hưởng thù lao từ việc chuyển nhượng quyền đó.
2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng quyền của chủ sở hữu đến khi danh tính của tác giả được xác định.
'''Điều 27. Sử dụng tác phẩm thuộc về Nhà nước'''
1. Tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo tác phẩm là đại diện Nhà nước - chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm đó.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này phải được phép của chủ sở hữu quyền tác giả và tôn trọng quyền nhân thân theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 42 của Luật sở hữu trí tuệ phải tôn trọng quyền nhân thân theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ.
4. Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khi phát hiện các hành vi xâm phạm quyền tác giả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
tpp3wc1rdscl8otcmx1gwoshvgriban
Trang:Cong bao Chinh phu 423 424 nam 2018.pdf/13
104
46244
139537
137590
2022-07-25T07:33:10Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|15|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 28. Sử dụng tác phẩm thuộc về công chúng'''
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm thuộc về công chúng quy định tại Điều 43 của Luật sở hữu trí tuệ phải tôn trọng quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ.
2. Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan khi phát hiện các hành vi xâm phạm quyền nhân thân theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ đối với các tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ thì có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai; có quyền khiếu nại, tố cáo, yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ các quyền nhân thân đối với những tác phẩm của Hội viên đã kết thúc thời hạn bảo hộ.<section end="c2" />
<section begin="c3" />{{g|'''Chương III<br/>QUYỀN LIÊN QUAN'''}}
'''Điều 29. Quyền của người biểu diễn'''
1. Quyền sao chép trực tiếp cuộc biểu diễn đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu cuộc biểu diễn độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc tạo ra các bản sao khác từ bản ghi âm, ghi hình đó.
2. Quyền sao chép gián tiếp cuộc biểu diễn đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu cuộc biểu diễn độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc tạo ra các bản sao khác không từ bản ghi âm, ghi hình đó như việc sao chép từ chương trình phát sóng, mạng thông tin điện tử, viễn thông và các hình thức tương tự khác.
3. Quyền truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 29 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu cuộc biểu diễn độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc phổ biến cuộc biểu diễn chưa được định hình đến công chúng bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào ngoài phát sóng.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
f4vzr96mit72s4gneuf7zqtz5lroyfo
Trang:Cong bao Chinh phu 423 424 nam 2018.pdf/14
104
46245
139538
137591
2022-07-25T07:35:24Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|16|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 30. Trích dẫn hợp lý cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng'''
1. Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 32 của Luật sở hữu trí tuệ là việc sử dụng các trích đoạn nhằm mục đích thuần túy đưa tin.
2. Việc trích dẫn hợp lý quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề trong việc cung cấp thông tin;
b) Phần trích dẫn từ cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được sử dụng để trích dẫn.
'''Điều 31. Bản sao tạm thời'''
Bản sao tạm thời quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật sở hữu trí tuệ là bản định hình có thời hạn, do tổ chức phát sóng thực hiện bằng các phương tiện thiết bị của mình, nhằm phục vụ cho buổi phát sóng ngay sau đó của chính tổ chức phát sóng. Trong trường hợp đặc biệt thì bản sao đó được lưu trữ tại trung tâm lưu trữ chính thức.
'''Điều 32. Sử dụng bản ghi âm, ghi hình'''
1. Sử dụng trực tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật sở hữu trí tuệ là việc tổ chức phát sóng dùng chính bản ghi âm, ghi hình đó để phát sóng bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến, bao gồm cả việc truyền qua vệ tinh, môi trường kỹ thuật số.
2. Sử dụng gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật sở hữu trí tuệ là việc tiếp sóng, phát lại chương trình đã phát sóng; chuyển chương trình trong môi trường kỹ thuật số lên sóng.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
bun0p9ax32tkkgtp9zpo4qrtz5zswir
139539
139538
2022-07-25T07:40:30Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|16|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 30. Trích dẫn hợp lý cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng'''
1. Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 32 của Luật sở hữu trí tuệ là việc sử dụng các trích đoạn nhằm mục đích thuần túy đưa tin.
2. Việc trích dẫn hợp lý quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề trong việc cung cấp thông tin;
b) Phần trích dẫn từ cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được sử dụng để trích dẫn.
'''Điều 31. Bản sao tạm thời'''
Bản sao tạm thời quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật sở hữu trí tuệ là bản định hình có thời hạn, do tổ chức phát sóng thực hiện bằng các phương tiện thiết bị của mình, nhằm phục vụ cho buổi phát sóng ngay sau đó của chính tổ chức phát sóng. Trong trường hợp đặc biệt thì bản sao đó được lưu trữ tại trung tâm lưu trữ chính thức.
'''Điều 32. Sử dụng bản ghi âm, ghi hình'''
1. Sử dụng trực tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật sở hữu trí tuệ là việc tổ chức phát sóng dùng chính bản ghi âm, ghi hình đó để phát sóng bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến, bao gồm cả việc truyền qua vệ tinh, môi trường kỹ thuật số.
2. Sử dụng gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật sở hữu trí tuệ là việc tiếp sóng, phát lại chương trình đã phát sóng; chuyển chương trình trong môi trường kỹ thuật số lên sóng.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
2w1f50ej5fj2kc5452q0l8pgntl6i2o
Trang:Cong bao Chinh phu 423 424 nam 2018.pdf/15
104
46246
139540
137592
2022-07-25T07:48:34Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|17|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>3. Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố trong hoạt động kinh doanh, thương mại theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Luật sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố để sử dụng tại nhà hàng, khách sạn, cửa hàng, siêu thị; cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ bưu chính, viễn thông, môi trường kỹ thuật số; trong các hoạt động du lịch, hàng không, giao thông công cộng.
4. Việc hưởng tiền thù lao của người biểu diễn trong trường hợp bản ghi âm, ghi hình được sử dụng theo quy định tại Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ tùy thuộc vào thoả thuận của người biểu diễn với nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình khi thực hiện chương trình ghi âm, ghi hình.
'''Điều 33. Sử dụng chương trình phát sóng'''
1. Chủ sở hữu chương trình phát sóng theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật sở hữu trí tuệ là tổ chức phát sóng đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để phát sóng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Khi sử dụng các tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình để sản xuất chương trình phát sóng, tổ chức phát sóng phải thực hiện nghĩa vụ với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng chương trình phát sóng của tổ chức phát sóng khác theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật sở hữu trí tuệ để tái phát sóng hoặc truyền trên mạng viễn thông, thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào thực hiện theo thỏa thuận và các quy định pháp luật liên quan. Việc sửa đổi, cắt xén, bổ sung chương trình phát sóng của tổ chức phát sóng khác để tái phát sóng hoặc truyền trên mạng viễn thông, thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác phải có sự thỏa thuận với chủ sở hữu chương trình phát sóng.<section end="c3" />
<section begin="c4" />{{g|'''Chương IV<br/>ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN'''}}
'''Điều 34. Thủ tục đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan'''
1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền<noinclude></noinclude>
g0z754wz6k76xt9h84mad6y44ks2bkp
Trang:Cong bao Chinh phu 423 424 nam 2018.pdf/16
104
46247
139541
137593
2022-07-25T07:52:48Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|18|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng). Hồ sơ có thể gửi qua đường bưu điện.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm, chương trình biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 13 và Điều 17 của Luật sở hữu trí tuệ trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng).
'''Điều 35. Cấp, cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan'''
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) có thẩm quyền cấp, cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 51 của Luật sở hữu trí tuệ.
2. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được cấp theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật sở hữu trí tuệ.
3. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được cấp lại trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị mất hoặc rách nát.
4. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được cấp đổi trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc thay đổi thông tin về tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.
5. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị hủy bỏ hiệu lực trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 55 của Luật sở hữu trí tuệ.
6. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định các mẫu Tờ khai đăng ký quyền tác giả, Tờ khai đăng ký quyền liên quan, Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 50 và khoản 4 Điều 51 của Luật sở hữu trí tuệ.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
a8ha0ajunmng4m7uisrjkxwsagw8xhu
139542
139541
2022-07-25T07:56:06Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|18|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng). Hồ sơ có thể gửi qua đường bưu điện.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm, chương trình biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 13 và Điều 17 của Luật sở hữu trí tuệ trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng).
'''Điều 35. Cấp, cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan'''
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) có thẩm quyền cấp, cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 51 của Luật sở hữu trí tuệ.
2. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được cấp theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật sở hữu trí tuệ.
3. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được cấp lại trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị mất hoặc rách nát.
4. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được cấp đổi trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc thay đổi thông tin về tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.
5. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị hủy bỏ hiệu lực trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 55 của Luật sở hữu trí tuệ.
6. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định các mẫu Tờ khai đăng ký quyền tác giả, Tờ khai đăng ký quyền liên quan, Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 50 và khoản 4 Điều 51 của Luật sở hữu trí tuệ.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
ixeg36b5ufwxnx7i871jm0kjwbopk17
Trang:Cong bao Chinh phu 423 424 nam 2018.pdf/17
104
46248
139543
137594
2022-07-25T08:02:44Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|19|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 36. Hồ sơ cấp, cấp lại, đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan'''
1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan quy định tại Điều 50 của Luật sở hữu trí tuệ.
2. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có nhu cầu cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan nộp Tờ khai đăng ký quyền tác giả hoặc Tờ khai đăng ký quyền liên quan (theo mẫu), 02 bản sao tác phẩm hoặc 02 bản sao cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.
3. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan nộp Tờ khai đăng ký quyền tác giả hoặc Tờ khai đăng ký quyền liên quan (theo mẫu); 02 bản sao tác phẩm hoặc 02 bản sao cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng; tài liệu chứng minh sự thay đổi và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã cấp.
'''Điều 37. Thời hạn cấp, cấp lại, đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan'''
1. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan quy định tại Điều 52 của Luật sở hữu trí tuệ.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
3. Trong thời hạn mười hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) có trách nhiệm cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
4. Trường hợp từ chối cấp lại, đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.
'''Điều 38. Bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả, bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan'''
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) có trách nhiệm lưu giữ 01 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc 01 bản sao bản định hình<noinclude></noinclude>
cfgynydwvke1eiken9wg47tosfppkii
139544
139543
2022-07-25T08:04:44Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|19|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 36. Hồ sơ cấp, cấp lại, đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan'''
1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan quy định tại Điều 50 của Luật sở hữu trí tuệ.
2. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có nhu cầu cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan nộp Tờ khai đăng ký quyền tác giả hoặc Tờ khai đăng ký quyền liên quan (theo mẫu), 02 bản sao tác phẩm hoặc 02 bản sao cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.
3. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan nộp Tờ khai đăng ký quyền tác giả hoặc Tờ khai đăng ký quyền liên quan (theo mẫu); 02 bản sao tác phẩm hoặc 02 bản sao cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng; tài liệu chứng minh sự thay đổi và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã cấp.
'''Điều 37. Thời hạn cấp, cấp lại, đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan'''
1. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan quy định tại Điều 52 của Luật sở hữu trí tuệ.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
3. Trong thời hạn mười hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) có trách nhiệm cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
4. Trường hợp từ chối cấp lại, đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.
'''Điều 38. Bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả, bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan'''
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) có trách nhiệm lưu giữ 01 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc 01 bản sao bản định hình<noinclude></noinclude>
4qkefh8lw14b9x8cpr8bqr6oori5wea
Trang:Cong bao Chinh phu 423 424 nam 2018.pdf/18
104
46249
139545
137595
2022-07-25T08:09:52Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|20|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>đối tượng đăng ký quyền liên quan; 01 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc 01 bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan được đóng dấu ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan gửi trả lại cho tổ chức, cá nhân được cấp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 50 của Luật sở hữu trí tuệ.
2. Bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 50 của Luật sở hữu trí tuệ được thay thế bằng ảnh chụp không gian ba chiều đối với những tác phẩm có đặc thù riêng như tranh, tượng, tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng gắn với công trình kiến trúc; tác phẩm có kích thước quá lớn, cồng kềnh.
'''Điều 39. Hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan'''
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 55 của Luật sở hữu trí tuệ.
2. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ khi nhận được một trong các giấy tờ dưới đây, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) ra quyết định hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan:
a) Bản án, Quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc Quyết định của cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quy định tại Điều 200 của Luật sở hữu trí tuệ về việc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan;
b) Văn bản của tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp.
'''Điều 40. Phí đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan'''
Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp phí khi tiến hành thủ tục đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
1btl8mp51pke08jfhla6x028b7dhmqc
139546
139545
2022-07-25T08:11:16Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|20|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>đối tượng đăng ký quyền liên quan; 01 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc 01 bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan được đóng dấu ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan gửi trả lại cho tổ chức, cá nhân được cấp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 50 của Luật sở hữu trí tuệ.
2. Bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 50 của Luật sở hữu trí tuệ được thay thế bằng ảnh chụp không gian ba chiều đối với những tác phẩm có đặc thù riêng như tranh, tượng, tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng gắn với công trình kiến trúc; tác phẩm có kích thước quá lớn, cồng kềnh.
'''Điều 39. Hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan'''
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 55 của Luật sở hữu trí tuệ.
2. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ khi nhận được một trong các giấy tờ dưới đây, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) ra quyết định hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan:
a) Bản án, Quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc Quyết định của cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quy định tại Điều 200 của Luật sở hữu trí tuệ về việc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan;
b) Văn bản của tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp.
'''Điều 40. Phí đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan'''
Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp phí khi tiến hành thủ tục đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
f6q6fvf6ufgw5mwxc68pr9qgutj8lf9
Trang:Cong bao Chinh phu 423 424 nam 2018.pdf/19
104
46250
139547
137596
2022-07-25T08:18:10Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|21|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 41. Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan'''
Các loại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan do Hãng Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cơ quan Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật, Cục Bản quyền tác giả cấp vẫn tiếp tục được duy trì hiệu lực.<section end="c4" />
<section begin="c5" />{{g|'''Chương V<br/>TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN TẬP THỂ, TỔ CHỨC TƯ VẤN, DỊCH VỤ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN'''}}
'''Điều 42. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan'''
Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật sở hữu trí tuệ thực hiện đúng phạm vi, chức năng hoạt động và hợp đồng ủy quyền giữa chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan và tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan về việc quản lý một quyền hoặc một nhóm quyền cụ thể.
'''Điều 43. Biểu mức tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất'''
1. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan xây dựng Biểu mức tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất quy định tại khoản 3 Điều 20, khoản 4 Điều 29 của Luật sở hữu trí tuệ và quyền lợi vật chất quy định tại khoản 2 Điều 30, khoản 2 Điều 31 của Luật sở hữu trí tuệ.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng theo quy định tại khoản 1 Điều 26, khoản 1 và khoản 2 Điều 33 của Luật sở hữu trí tuệ có nghĩa vụ liên lạc trực tiếp với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan về việc khai thác, sử dụng. Trường hợp không liên lạc trực tiếp được với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thì tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng phải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm thoả thuận về mức tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất và phương thức thanh toán.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
eynhd0smllsz04fkljiwpmde9toyh9v
139548
139547
2022-07-25T08:19:08Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|21|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 41. Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan'''
Các loại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan do Hãng Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cơ quan Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật, Cục Bản quyền tác giả cấp vẫn tiếp tục được duy trì hiệu lực.<section end="c4" />
<section begin="c5" />{{g|'''Chương V<br/>TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN TẬP THỂ, TỔ CHỨC TƯ VẤN, DỊCH VỤ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN'''}}
'''Điều 42. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan'''
Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật sở hữu trí tuệ thực hiện đúng phạm vi, chức năng hoạt động và hợp đồng ủy quyền giữa chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan và tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan về việc quản lý một quyền hoặc một nhóm quyền cụ thể.
'''Điều 43. Biểu mức tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất'''
1. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan xây dựng Biểu mức tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất quy định tại khoản 3 Điều 20, khoản 4 Điều 29 của Luật sở hữu trí tuệ và quyền lợi vật chất quy định tại khoản 2 Điều 30, khoản 2 Điều 31 của Luật sở hữu trí tuệ.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng theo quy định tại khoản 1 Điều 26, khoản 1 và khoản 2 Điều 33 của Luật sở hữu trí tuệ có nghĩa vụ liên lạc trực tiếp với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan về việc khai thác, sử dụng. Trường hợp không liên lạc trực tiếp được với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thì tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng phải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm thoả thuận về mức tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất và phương thức thanh toán.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
nfw8olysugry9is2tyircd4q0toldhv
Trang:Cong bao Chinh phu 423 424 nam 2018.pdf/20
104
46251
139549
137597
2022-07-25T08:21:00Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|22|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>4. Nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất được xác định theo các nguyên tắc sau:
a) Việc trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất phải bảo đảm lợi ích của người sáng tạo, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng và công chúng hưởng thụ, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước;
b) Mức tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất được xác định căn cứ vào thể loại, hình thức, chất lượng, số lượng hoặc tần suất khai thác, sử dụng;
c) Các đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan thỏa thuận về tỷ lệ phân chia tiền nhuận bút, thù lao theo mức độ sáng tạo, phù hợp với hình thức khai thác, sử dụng;
d) Mức tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất được xác định trong hợp đồng bằng văn bản theo quy định pháp luật.
'''Điều 44. Thu, phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất'''
1. Việc thu, phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất thực hiện theo quy định tại Điều lệ hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan và văn bản ủy quyền của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thỏa thuận về mức hoặc tỷ lệ phần trăm, phương thức và thời gian phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất.
2. Việc thu, phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất của các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện theo nguyên tắc công khai, minh bạch đối với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều tổ chức đại diện tập thể được ủy quyền đại diện cho một quyền, nhóm quyền cụ thể, các tổ chức có thể thỏa thuận để một tổ chức thay mặt đàm phán cấp phép sử dụng, thu và phân chia tiền theo Điều lệ và văn bản ủy quyền.
4. Việc thu, phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất từ các tổ chức tương ứng của nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế thực hiện theo quy định về quản lý ngoại hối.
'''Điều 45. Khai thác, sử dụng bản ghi âm, ghi hình'''
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33 của Luật sở hữu trí tuệ phải trả tiền nhuận<noinclude></noinclude>
8cs134d90ip6t99dn9t78wrxqgizb9k
139550
139549
2022-07-25T08:26:30Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|22|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>4. Nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất được xác định theo các nguyên tắc sau:
a) Việc trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất phải bảo đảm lợi ích của người sáng tạo, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng và công chúng hưởng thụ, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước;
b) Mức tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất được xác định căn cứ vào thể loại, hình thức, chất lượng, số lượng hoặc tần suất khai thác, sử dụng;
c) Các đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan thỏa thuận về tỷ lệ phân chia tiền nhuận bút, thù lao theo mức độ sáng tạo, phù hợp với hình thức khai thác, sử dụng;
d) Mức tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất được xác định trong hợp đồng bằng văn bản theo quy định pháp luật.
'''Điều 44. Thu, phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất'''
1. Việc thu, phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất thực hiện theo quy định tại Điều lệ hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan và văn bản ủy quyền của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thỏa thuận về mức hoặc tỷ lệ phần trăm, phương thức và thời gian phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất.
2. Việc thu, phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất của các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện theo nguyên tắc công khai, minh bạch đối với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều tổ chức đại diện tập thể được ủy quyền đại diện cho một quyền, nhóm quyền cụ thể, các tổ chức có thể thỏa thuận để một tổ chức thay mặt đàm phán cấp phép sử dụng, thu và phân chia tiền theo Điều lệ và văn bản ủy quyền.
4. Việc thu, phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất từ các tổ chức tương ứng của nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế thực hiện theo quy định về quản lý ngoại hối.
'''Điều 45. Khai thác, sử dụng bản ghi âm, ghi hình'''
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33 của Luật sở hữu trí tuệ phải trả tiền nhuận<noinclude></noinclude>
99gq14r46fbnqo638arhv3enpbxjxl0
Trang:Cong bao Chinh phu 423 424 nam 2018.pdf/21
104
46252
139551
137598
2022-07-25T08:33:32Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|23|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>bút, thù lao, quyền lợi vật chất cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
2. Các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có thể thỏa thuận, thống nhất, ủy quyền đàm phán, thu tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất theo quy định của pháp luật. Tỷ lệ phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất thu được do các tổ chức này tự thỏa thuận.
3. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan ủy quyền có trách nhiệm xây dựng danh mục hội viên, tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng của hội viên và chịu trách nhiệm khi ký hợp đồng ủy quyền cho tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan nhận ủy quyền đại diện đàm phán thỏa thuận, thu tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất.
4. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan nhận ủy quyền chỉ có trách nhiệm đàm phán thỏa thuận thu tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất theo danh mục hội viên, tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được quy định tại hợp đồng ủy quyền.
'''Điều 46. Thông tin quản lý quyền tác giả, quyền liên quan'''
Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thông tin công khai trên trang thông tin điện tử của tổ chức mình về các nội dung:
1. Tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
2. Đối với cá nhân: Ngày, tháng, năm sinh; năm chết (nếu có).
Đối với tổ chức: Ngày, tháng, năm thành lập; năm giải thể (nếu có).
3. Tên tác phẩm, tên đối tượng quyền liên quan (cuộc biểu diễn; bản ghi âm, ghi hình; chương trình phát sóng).
4. Nội dung tác phẩm; nội dung cuộc biểu diễn; nội dung bản ghi âm, ghi hình; nội dung chương trình phát sóng.
5. Phạm vi ủy quyền; hiệu lực hợp đồng ủy quyền.
6. Hoạt động cấp phép, thu và phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất.
7. Hoạt động của các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan.
8. Các thông tin liên quan khác.
'''Điều 47. Thực hiện chế độ báo cáo'''
1. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện chế độ báo cáo với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và cơ quan chủ<noinclude></noinclude>
iiagyv6zuq98zig96dtqtqwp7dka7wa
Trang:Cong bao Chinh phu 423 424 nam 2018.pdf/22
104
46253
139552
137599
2022-07-25T08:39:34Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|24|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>quản về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ, quy chế hoạt động; cơ chế quản lý tài chính; thay đổi nhân sự lãnh đạo; tham gia các tổ chức quốc tế; các hoạt động đối ngoại khác; biểu giá, phương thức thanh toán nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất; chương trình kế hoạch dài hạn và hàng năm; tình hình hoạt động, ký hợp đồng ủy quyền, hợp đồng cấp phép sử dụng; hoạt động thu, mức thu, phương thức phân phối, cách thức thực hiện việc phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất; các hoạt động liên quan khác.
Trường hợp sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện.
2. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan xây dựng trang thông tin điện tử, kết nối với cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan và các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan.
3. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có hệ thống cơ sở dữ liệu quyền tác giả, quyền liên quan của tổ chức mình, kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan.
'''Điều 48. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan'''
Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật sở hữu trí tuệ bao gồm:
1. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật về doanh nghiệp.
2. Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo pháp luật về hợp tác xã.
3. Đơn vị sự nghiệp.
4. Các tổ chức hành nghề luật sư được thành lập và hoạt động theo pháp luật về luật sư, trừ chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.<section end="c5" />
<section begin="c6" />{{g|'''Chương VI<br/>ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH'''}}
'''Điều 49. Bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan'''
1. Chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan trực tiếp hoặc có thể ủy quyền cho tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan hoặc tổ chức,<noinclude></noinclude>
rx6fk6lm6f0fb7vbdakvqxbkkbq1n27
Trang:Cong bao Chinh phu 423 424 nam 2018.pdf/23
104
46254
139553
137603
2022-07-25T08:44:12Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|25|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>cá nhân khác để thực hiện và bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan của mình. Bên được ủy quyền có trách nhiệm thông tin công khai để các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng liên hệ thỏa thuận về việc khai thác, sử dụng.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có nghĩa vụ liên hệ với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc bên được ủy quyền để thỏa thuận về việc khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan.
3. Tranh chấp về quyền tác giả, quyền liên quan được giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc trọng tài.
'''Điều 50. Hiệu lực thi hành'''
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2018.
2. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) [[Nghị định số 100/2006/NĐ-CP]] ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật dân sự, Luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan;
b) [[Nghị định số 85/2011/NĐ-CP]] ngày 20 tháng 9 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 100/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật dân sự, Luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan.
'''Điều 51. Trách nhiệm thi hành'''
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.<section end="c6" />
<section begin="ket" />{{khối phải|canh=giữa|
'''TM. CHÍNH PHỦ<br/>THỦ TƯỚNG'''
[[w:Nguyễn Xuân Phúc|Nguyễn Xuân Phúc]]
}}<noinclude></noinclude>
3g0rrzm0hczdevfq3r2a3826f405tb4
139554
139553
2022-07-25T08:45:05Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|25|CÔNG BÁO/Số 423 + 424/Ngày 06-3-2018}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>cá nhân khác để thực hiện và bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan của mình. Bên được ủy quyền có trách nhiệm thông tin công khai để các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng liên hệ thỏa thuận về việc khai thác, sử dụng.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có nghĩa vụ liên hệ với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc bên được ủy quyền để thỏa thuận về việc khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan.
3. Tranh chấp về quyền tác giả, quyền liên quan được giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc trọng tài.
'''Điều 50. Hiệu lực thi hành'''
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2018.
2. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) [[Nghị định số 100/2006/NĐ-CP]] ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật dân sự, Luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan;
b) [[Nghị định số 85/2011/NĐ-CP]] ngày 20 tháng 9 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 100/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật dân sự, Luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan.
'''Điều 51. Trách nhiệm thi hành'''
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.<section end="c6" />
<section begin="ket" />{{khối phải|canh=giữa|
'''TM. CHÍNH PHỦ<br/>THỦ TƯỚNG'''
'''[[w:Nguyễn Xuân Phúc|Nguyễn Xuân Phúc]]'''
}}<noinclude></noinclude>
1gttj1l76z1vzc43y1nuf8mukf6htls
Wikisource:GUS2Wiki
4
46964
139536
139229
2022-07-25T07:25:37Z
Alexis Jazz
15437
Updating gadget usage statistics from [[Special:GadgetUsage]] ([[phab:T121049]])
wikitext
text/x-wiki
{{#ifexist:Project:GUS2Wiki/top|{{/top}}|This page provides a historical record of [[Special:GadgetUsage]] through its page history. To get the data in CSV format, see wikitext. To customize this message or add categories, create [[/top]].}}
Dữ liệu dưới đây được đưa vào vùng nhớ đệm và được cập nhật lần cuối lúc 2022-07-23T20:45:18Z. Tối đa có sẵn {{PLURAL:5000|một kết quả|5000 kết quả}} trong vùng nhớ đệm.
{| class="sortable wikitable"
! Tiện ích !! data-sort-type="number" | Số người dùng !! data-sort-type="number" | Số thành viên tích cực
|-
|AVIM || data-sort-value="Infinity" | Mặc định || data-sort-value="Infinity" | Mặc định
|-
|AVIM portlet || data-sort-value="Infinity" | Mặc định || data-sort-value="Infinity" | Mặc định
|-
|AutoOldStyleVi || 6 || 0
|-
|HotCat || 35 || 3
|-
|NopInserter || 3 || 2
|-
|Preload Page Images || 2 || 2
|-
|QualityButton || 8 || 2
|-
|Site || data-sort-value="Infinity" | Mặc định || data-sort-value="Infinity" | Mặc định
|-
|Subpages || 3 || 1
|-
|TemplatePreloader || 32 || 3
|-
|UTCLiveClock || 20 || 2
|-
|addsection-plus || 19 || 2
|-
|charinsert || data-sort-value="Infinity" | Mặc định || data-sort-value="Infinity" | Mặc định
|-
|edittop || 20 || 2
|-
|mark-proofread || 4 || 1
|-
|navpop || 27 || 1
|-
|purgetab || 23 || 2
|-
|removeAccessKeys || 3 || 0
|-
|wiked || 10 || 0
|}
* [[Đặc biệt:GadgetUsage]]
* [[w:en:Wikipedia:GUS2Wiki/Script|GUS2Wiki]]
<!-- data in CSV format:
AVIM,default,default
AVIM portlet,default,default
AutoOldStyleVi,6,0
HotCat,35,3
NopInserter,3,2
Preload Page Images,2,2
QualityButton,8,2
Site,default,default
Subpages,3,1
TemplatePreloader,32,3
UTCLiveClock,20,2
addsection-plus,19,2
charinsert,default,default
edittop,20,2
mark-proofread,4,1
navpop,27,1
purgetab,23,2
removeAccessKeys,3,0
wiked,10,0
-->
f25s24h0jlwxbp5cus21ljywtgoi34g
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/2
104
47579
139386
139315
2022-07-25T01:09:24Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|3|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{| style="width:100%; text-align:center;"
|- style="vertical-align: top;"
| style="width:40%;" | '''QUỐC HỘI''' {{vạch|3em}}
| style="width:60%;" | '''CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br/>Độc lập - Tự do - Hạnh phúc''' {{vạch|10em}}
|-
| Luật số: 07/2022/QH15
|}
{{g|'''LUẬT<br/>SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ'''}}
''Căn cứ [[Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013|Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]];''
''Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của [[Luật Sở hữu trí tuệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005|Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11]] đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo [[Luật số 36/2009/QH12]] và [[Luật số 42/2019/QH14]].''
'''Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ'''
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung các khoản 8, 9 và 10; bổ sung các khoản 10a, 10b, 10c và 10d vào sau khoản 10; sửa đổi, bổ sung khoản 11 và bổ sung khoản 11a vào sau khoản 11 như sau:
“8. ''Tác phẩm phái sinh'' là tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở một hoặc nhiều tác phẩm đã có thông qua việc dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, phóng tác, biên soạn, chú giải, tuyển chọn, cải biên, chuyển thể nhạc và các chuyển thể khác.
9. ''Tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố'' là tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã được phát hành với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan để phổ biến đến công chúng bản sao dưới bất kỳ hình thức nào với lượng hợp lý.
10. ''Sao chép'' là việc tạo ra bản sao của toàn bộ hoặc một phần tác phẩm hoặc bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.
10a. ''Tiền bản quyền'' là khoản tiền trả cho việc sáng tạo hoặc chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, bao gồm cả tiền nhuận bút, tiền thù lao.
10b. ''Biện pháp công nghệ bảo vệ quyền'' là biện pháp sử dụng bất kỳ kỹ thuật, công nghệ, thiết bị hoặc linh kiện nào trong quá trình hoạt động bình thường có chức năng chính nhằm bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan đối với hành vi được thực hiện mà không được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu
quyền liên quan.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
1ljlucpcmjwb5snlxsjrqc1dko8ey7x
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/31
104
47608
139387
139266
2022-07-25T01:12:00Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|32|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>23. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu của Điều 75 như sau:
“Việc xem xét, đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng được lựa chọn từ một số hoặc tất cả các tiêu chí sau đây:”.
24. Sửa đổi, bổ sung Điều 79 như sau:
“'''Điều 79. Điều kiện chung đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ'''
1. Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
b) Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.
2. Chỉ dẫn địa lý đồng âm đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này được bảo hộ nếu chỉ dẫn địa lý đó được sử dụng trên thực tế theo cách thức không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và bảo đảm nguyên tắc đối xử công bằng giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.”.
25. Sửa đổi, bổ sung Điều 86 và bổ sung Điều 86a vào sau Điều 86 như sau:
“'''Điều 86. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí'''
1. Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:
a) Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình;
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc trường hợp quy định tại Điều 86a của Luật này.
2. Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn<noinclude></noinclude>
2xpmqjlrs9v0jknxoehudw08lwab9kq
139388
139387
2022-07-25T01:13:20Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|32|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>23. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu của Điều 75 như sau:
“Việc xem xét, đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng được lựa chọn từ một số hoặc tất cả các tiêu chí sau đây:”.
24. Sửa đổi, bổ sung Điều 79 như sau:
“'''Điều 79. Điều kiện chung đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ'''
1. Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
b) Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.
2. Chỉ dẫn địa lý đồng âm đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này được bảo hộ nếu chỉ dẫn địa lý đó được sử dụng trên thực tế theo cách thức không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và bảo đảm nguyên tắc đối xử công bằng giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.”.
25. Sửa đổi, bổ sung Điều 86 và bổ sung Điều 86a vào sau Điều 86 như sau:
“'''Điều 86. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí'''
1. Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:
a) Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình;
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc trường hợp quy định tại Điều 86a của Luật này.
2. Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn<noinclude></noinclude>
3lsi7wy01tvx72wnxjrrjnq8nsgcopk
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/32
104
47609
139389
139267
2022-07-25T01:16:06Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|33|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.
'''Điều 86a. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí'''
là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
1. Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia được thực hiện như sau:
a) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thuộc về Nhà nước;
b) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước thuộc về Nhà nước;
c) Đại diện chủ sở hữu nhà nước thực hiện quyền đăng ký quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
26. Sửa đổi, bổ sung Điều 88 như sau:
“'''Điều 88. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý'''
1. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước. Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể<noinclude></noinclude>
1spwgex60d8e0n24emy75onkglxxs1p
139390
139389
2022-07-25T01:16:41Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|33|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.
'''Điều 86a. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước'''
1. Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia được thực hiện như sau:
a) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thuộc về Nhà nước;
b) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước thuộc về Nhà nước;
c) Đại diện chủ sở hữu nhà nước thực hiện quyền đăng ký quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
26. Sửa đổi, bổ sung Điều 88 như sau:
“'''Điều 88. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý'''
1. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước. Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể<noinclude></noinclude>
lhciydt4orw987h0b6zy0rk5tzyt5te
139391
139390
2022-07-25T01:17:52Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|33|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.
'''Điều 86a. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước'''
1. Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia được thực hiện như sau:
a) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thuộc về Nhà nước;
b) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước thuộc về Nhà nước;
c) Đại diện chủ sở hữu nhà nước thực hiện quyền đăng ký quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
26. Sửa đổi, bổ sung Điều 88 như sau:
“'''Điều 88. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý'''
1. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước. Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể<noinclude></noinclude>
olcpfk1jfdb8re25r6xvfnqpt57g2ne
139392
139391
2022-07-25T01:18:12Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|33|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.
'''Điều 86a. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước'''
1. Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia được thực hiện như sau:
a) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thuộc về Nhà nước;
b) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước thuộc về Nhà nước;
c) Đại diện chủ sở hữu nhà nước thực hiện quyền đăng ký quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
26. Sửa đổi, bổ sung Điều 88 như sau:
“'''Điều 88. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý'''
1. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước. Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể<noinclude></noinclude>
r68nb5g5f6zbpncsvv8t3eas2i5no3z
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/33
104
47610
139393
139268
2022-07-25T01:20:17Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|34|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài là chủ thể quyền đối với chỉ dẫn địa lý theo pháp luật của nước xuất xứ có quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý đó tại Việt Nam.”.
27. Bổ sung Điều 89a vào sau Điều 89 như sau:
“'''Điều 89a. Kiểm soát an ninh đối với sáng chế trước khi nộp đơn đăng ký ở nước ngoài'''
1. Sáng chế thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc phòng, an ninh, được tạo ra tại Việt Nam và thuộc quyền đăng ký của cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam hoặc của tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam chỉ được nộp đơn đăng ký sáng chế ở nước ngoài nếu đã được nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam để thực hiện thủ tục kiểm soát an ninh.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.”.
28. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 92 như sau:
“2. Văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý ghi nhận tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tính chất đặc thù về điều kiện địa và khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý.”.
29. Bổ sung khoản 8 và khoản 9 vào sau khoản 7 Điều 93 như sau:
“8. Đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Nghị định thư và Thỏa ước Madrid về
đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấp nhận bảo hộ đối với nhãn hiệu trong đăng ký quốc tế đó hoặc kể từ ngày tiếp theo ngày kết thúc thời hạn mười hai tháng tính từ ngày Văn phòng quốc tế ra thông báo đăng ký
quốc tế nhãn hiệu đó chỉ định Việt Nam, tính theo thời điểm nào sớm hơn. Thời hạn hiệu lực của đăng ký quốc tế nhãn hiệu được tính theo quy định của Nghị định thư và Thỏa ước Madrid.
9. Đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp theo Thỏa ước La Hay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp có chỉ định Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấp nhận bảo hộ đối với kiểu dáng công nghiệp trong đăng ký quốc tế đó hoặc kể từ ngày tiếp theo ngày kết thúc thời hạn sáu tháng tính từ ngày Văn phòng quốc tế công bố<noinclude></noinclude>
1ewkfphbgcgr5mfyq96jtwn35k5q08v
139394
139393
2022-07-25T01:20:55Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|34|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài là chủ thể quyền đối với chỉ dẫn địa lý theo pháp luật của nước xuất xứ có quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý đó tại Việt Nam.”.
27. Bổ sung Điều 89a vào sau Điều 89 như sau:
“'''Điều 89a. Kiểm soát an ninh đối với sáng chế trước khi nộp đơn đăng ký ở nước ngoài'''
1. Sáng chế thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc phòng, an ninh, được tạo ra tại Việt Nam và thuộc quyền đăng ký của cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam hoặc của tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam chỉ được nộp đơn đăng ký sáng chế ở nước ngoài nếu đã được nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam để thực hiện thủ tục kiểm soát an ninh.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.”.
28. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 92 như sau:
“2. Văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý ghi nhận tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tính chất đặc thù về điều kiện địa và khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý.”.
29. Bổ sung khoản 8 và khoản 9 vào sau khoản 7 Điều 93 như sau:
“8. Đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Nghị định thư và Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấp nhận bảo hộ đối với nhãn hiệu trong đăng ký quốc tế đó hoặc kể từ ngày tiếp theo ngày kết thúc thời hạn mười hai tháng tính từ ngày Văn phòng quốc tế ra thông báo đăng ký quốc tế nhãn hiệu đó chỉ định Việt Nam, tính theo thời điểm nào sớm hơn. Thời hạn hiệu lực của đăng ký quốc tế nhãn hiệu được tính theo quy định của Nghị định thư và Thỏa ước Madrid.
9. Đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp theo Thỏa ước La Hay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp có chỉ định Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấp nhận bảo hộ đối với kiểu dáng công nghiệp trong đăng ký quốc tế đó hoặc kể từ ngày tiếp theo ngày kết thúc thời hạn sáu tháng tính từ ngày Văn phòng quốc tế công bố<noinclude></noinclude>
4js8kkku8kharnhqde916olp27pskzg
139395
139394
2022-07-25T01:22:12Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|34|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài là chủ thể quyền đối với chỉ dẫn địa lý theo pháp luật của nước xuất xứ có quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý đó tại Việt Nam.”.
27. Bổ sung Điều 89a vào sau Điều 89 như sau:
“'''Điều 89a. Kiểm soát an ninh đối với sáng chế trước khi nộp đơn đăng ký ở nước ngoài'''
1. Sáng chế thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc phòng, an ninh, được tạo ra tại Việt Nam và thuộc quyền đăng ký của cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam hoặc của tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam chỉ được nộp đơn đăng ký sáng chế ở nước ngoài nếu đã được nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam để thực hiện thủ tục kiểm soát an ninh.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.”.
28. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 92 như sau:
“2. Văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý ghi nhận tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tính chất đặc thù về điều kiện địa và khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý.”.
29. Bổ sung khoản 8 và khoản 9 vào sau khoản 7 Điều 93 như sau:
“8. Đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Nghị định thư và Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấp nhận bảo hộ đối với nhãn hiệu trong đăng ký quốc tế đó hoặc kể từ ngày tiếp theo ngày kết thúc thời hạn mười hai tháng tính từ ngày Văn phòng quốc tế ra thông báo đăng ký quốc tế nhãn hiệu đó chỉ định Việt Nam, tính theo thời điểm nào sớm hơn. Thời hạn hiệu lực của đăng ký quốc tế nhãn hiệu được tính theo quy định của Nghị định thư và Thỏa ước Madrid.
9. Đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp theo Thỏa ước La Hay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp có chỉ định Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấp nhận bảo hộ đối với kiểu dáng công nghiệp trong đăng ký quốc tế đó hoặc kể từ ngày tiếp theo ngày kết thúc thời hạn sáu tháng tính từ ngày Văn phòng quốc tế công bố<noinclude></noinclude>
iokpyr8huren7crhidz5y2tccowd7y0
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/34
104
47611
139396
139269
2022-07-25T01:24:17Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|35|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp đó, tính theo thời điểm nào sớm hơn. Thời hạn hiệu lực của đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp được tính theo quy định của Thỏa ước La Hay.”.
30. Sửa đổi, bổ sung Điều 95 và Điều 96 như sau:
“'''Điều 95. Chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ'''
1. Văn bằng bảo hộ bị chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Chủ văn bằng bảo hộ không nộp phí, lệ phí để duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định;
b) Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp;
c) Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp;
d) Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực;
đ) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;
e) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;
g) Các điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm đó;
h) Việc sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ bởi chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về bản chất, chất lượng hoặc nguồn gốc địa lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đó;
i) Nhãn hiệu được bảo hộ trở thành tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ đăng ký cho chính nhãn hiệu đó;
k) Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài không còn được bảo hộ tại nước xuất xứ.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
s5sq1kg6o8bqgfwxiu6s4n4oz3hi5qq
139397
139396
2022-07-25T01:25:08Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|35|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp đó, tính theo thời điểm nào sớm hơn. Thời hạn hiệu lực của đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp được tính theo quy định của Thỏa ước La Hay.”.
30. Sửa đổi, bổ sung Điều 95 và Điều 96 như sau:
“'''Điều 95. Chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ'''
1. Văn bằng bảo hộ bị chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Chủ văn bằng bảo hộ không nộp phí, lệ phí để duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định;
b) Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp;
c) Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp;
d) Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực;
đ) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;
e) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;
g) Các điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm đó;
h) Việc sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ bởi chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về bản chất, chất lượng hoặc nguồn gốc địa lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đó;
i) Nhãn hiệu được bảo hộ trở thành tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ đăng ký cho chính nhãn hiệu đó;
k) Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài không còn được bảo hộ tại nước xuất xứ.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
izy9hx8t4p8klckdw1m7tjcu9lq6id6
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/35
104
47612
139398
139270
2022-07-25T01:27:07Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|36|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>2. Trong trường hợp chủ Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích không nộp phí, lệ phí để duy trì hiệu lực trong thời hạn quy định thì khi kết thúc thời hạn đó, hiệu lực văn bằng bảo hộ tự động chấm dứt kể từ ngày bắt đầu năm hiệu lực đầu tiên mà phí, lệ phí để duy trì hiệu lực không được nộp.
Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp không nộp phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực trong thời hạn quy định thì khi kết thúc thời hạn đó, hiệu lực văn bằng bảo hộ tự động chấm dứt kể từ ngày bắt đầu kỳ hiệu lực tiếp theo mà phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực không được nộp.
Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận việc chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
3. Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét, quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ.
4. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều này với điều kiện phải nộp phí, lệ phí.
5. Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo từ chối chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc quyết định chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hiệu lực văn bằng bảo hộ.
6. Đối với trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều này, hiệu lực văn bằng bảo hộ bị chấm dứt kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ.
Đối với trường hợp quy định tại điểm k khoản 1 Điều này, hiệu lực văn bằng bảo hộ bị chấm dứt kể từ ngày chỉ dẫn địa lý không còn được bảo hộ tại nước xuất xứ.
Đối với trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ theo quy định tại khoản 3 Điều này, hiệu lực văn bằng bảo hộ bị chấm dứt kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp nhận được tuyên bố bằng văn bản của chủ văn bằng bảo hộ.
7. Quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này cũng được áp dụng đối với việc chấm dứt hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
ho8d5clujzpfzzxpcm2aqbwltmy607c
139399
139398
2022-07-25T01:28:12Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|36|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>2. Trong trường hợp chủ Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích không nộp phí, lệ phí để duy trì hiệu lực trong thời hạn quy định thì khi kết thúc thời hạn đó, hiệu lực văn bằng bảo hộ tự động chấm dứt kể từ ngày bắt đầu năm hiệu lực đầu tiên mà phí, lệ phí để duy trì hiệu lực không được nộp.
Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp không nộp phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực trong thời hạn quy định thì khi kết thúc thời hạn đó, hiệu lực văn bằng bảo hộ tự động chấm dứt kể từ ngày bắt đầu kỳ hiệu lực tiếp theo mà phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực không được nộp.
Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận việc chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
3. Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét, quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ.
4. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều này với điều kiện phải nộp phí, lệ phí.
5. Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo từ chối chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc quyết định chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hiệu lực văn bằng bảo hộ.
6. Đối với trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều này, hiệu lực văn bằng bảo hộ bị chấm dứt kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ.
Đối với trường hợp quy định tại điểm k khoản 1 Điều này, hiệu lực văn bằng bảo hộ bị chấm dứt kể từ ngày chỉ dẫn địa lý không còn được bảo hộ tại nước xuất xứ.
Đối với trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ theo quy định tại khoản 3 Điều này, hiệu lực văn bằng bảo hộ bị chấm dứt kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp nhận được tuyên bố bằng văn bản của chủ văn bằng bảo hộ.
7. Quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này cũng được áp dụng đối với việc chấm dứt hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
csa5zhq3vjll6oxdq6o0wjz8pope42q
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/36
104
47613
139400
139271
2022-07-25T01:30:04Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|37|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 96. Hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ'''
1. Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu với dụng ý xấu;
b) Đơn đăng ký sáng chế được nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế quy định tại Điều 89a của Luật này;
c) Đơn đăng ký sáng chế đối với sáng chế được trực tiếp tạo ra dựa trên nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen nhưng không bộc lộ hoặc bộc lộ không chính xác về nguồn gốc của nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen có trong đơn đó.
2. Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hoặc một phần hiệu lực nếu toàn bộ hoặc một phần văn bằng bảo hộ đó không đáp ứng quy định của Luật này về quyền đăng ký, điều kiện bảo hộ, sửa đổi, bổ sung đơn, bộc lộ sáng chế, nguyên tắc nộp đơn đầu tiên trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được người có quyền đăng ký chuyển nhượng quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu;
b) Đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ quy định tại Điều 8 và Chương VII của Luật này;
c) Việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp làm mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn hoặc làm thay đổi bản chất của đối tượng yêu cầu đăng ký nêu trong đơn;
d) Sáng chế không được bộc lộ đầy đủ và rõ ràng đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó;
đ) Sáng chế được cấp văn bằng bảo hộ vượt quá phạm vi bộc lộ trong bản mô tả ban đầu của đơn đăng ký sáng chế;
e) Sáng chế không đáp ứng nguyên tắc nộp đơn đầu tiên quy định tại Điều 90 của Luật này.
3. Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hoặc một phần hiệu lực quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì toàn bộ hoặc một phần bị hủy bỏ của văn bằng bảo hộ đó không phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm cấp văn bằng.
4. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này với điều kiện phải nộp phí, lệ phí.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
egnwtbzvaibhcj1y5l11j5jxbrnfind
139401
139400
2022-07-25T01:30:59Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|37|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 96. Hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ'''
1. Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu với dụng ý xấu;
b) Đơn đăng ký sáng chế được nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế quy định tại Điều 89a của Luật này;
c) Đơn đăng ký sáng chế đối với sáng chế được trực tiếp tạo ra dựa trên nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen nhưng không bộc lộ hoặc bộc lộ không chính xác về nguồn gốc của nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen có trong đơn đó.
2. Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hoặc một phần hiệu lực nếu toàn bộ hoặc một phần văn bằng bảo hộ đó không đáp ứng quy định của Luật này về quyền đăng ký, điều kiện bảo hộ, sửa đổi, bổ sung đơn, bộc lộ sáng chế, nguyên tắc nộp đơn đầu tiên trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được người có quyền đăng ký chuyển nhượng quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu;
b) Đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ quy định tại Điều 8 và Chương VII của Luật này;
c) Việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp làm mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn hoặc làm thay đổi bản chất của đối tượng yêu cầu đăng ký nêu trong đơn;
d) Sáng chế không được bộc lộ đầy đủ và rõ ràng đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó;
đ) Sáng chế được cấp văn bằng bảo hộ vượt quá phạm vi bộc lộ trong bản mô tả ban đầu của đơn đăng ký sáng chế;
e) Sáng chế không đáp ứng nguyên tắc nộp đơn đầu tiên quy định tại Điều 90 của Luật này.
3. Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hoặc một phần hiệu lực quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì toàn bộ hoặc một phần bị hủy bỏ của văn bằng bảo hộ đó không phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm cấp văn bằng.
4. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này với điều kiện phải nộp phí, lệ phí.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
ljhjs7v78uos6bbfbxm5w2rnotutlhb
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/37
104
47614
139402
139272
2022-07-25T01:33:09Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|38|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>Thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ là suốt thời hạn bảo hộ, trừ trường hợp yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu vì lý do quy định tại khoản 2 Điều này thì thời hiệu là năm năm từ ngày cấp văn bằng bảo hộ hoặc từ ngày đăng ký quốc tế nhãn hiệu có hiệu lực tại Việt Nam.
5. Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.
6. Quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này cũng được áp dụng đối với việc hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp.
7. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.”.
31. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 97 như sau:
“1. Chủ văn bằng bảo hộ, tổ chức, cá nhân thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý theo quy định tại Điều 88 của Luật này có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp sửa đổi những thông tin sau đây trên văn bằng bảo hộ với điều kiện phải nộp phí, lệ phí:
a) Thay đổi, sửa chữa thiếu sót liên quan đến tên và quốc tịch của tác giả, tên và địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ, tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý;
b) Sửa đổi bản mô tả tính chất, chất lượng đặc thù, khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý; sửa đổi quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
2. Theo yêu cầu của chủ văn bằng bảo hộ, tổ chức, cá nhân thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm sửa chữa thiếu sót trong văn bằng bảo hộ do lỗi của cơ quan đó. Trong trường hợp này, chủ văn bằng bảo hộ, tổ chức, cá nhân thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không phải nộp phí, lệ phí.”.
32. Bổ sung điểm đ1 vào sau điểm đ khoản 1 Điều 100 như sau:
“đ1) Tài liệu thuyết minh về nguồn gốc của nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen trong đơn đăng ký sáng chế, đối với sáng chế được trực tiếp tạo ra dựa trên nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen;”.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
karfk85wjm99rx7x90u03gkzq8antgh
139403
139402
2022-07-25T01:34:26Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|38|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>Thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ là suốt thời hạn bảo hộ, trừ trường hợp yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu vì lý do quy định tại khoản 2 Điều này thì thời hiệu là năm năm từ ngày cấp văn bằng bảo hộ hoặc từ ngày đăng ký quốc tế nhãn hiệu có hiệu lực tại Việt Nam.
5. Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.
6. Quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này cũng được áp dụng đối với việc hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp.
7. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.”.
31. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 97 như sau:
“1. Chủ văn bằng bảo hộ, tổ chức, cá nhân thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý theo quy định tại Điều 88 của Luật này có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp sửa đổi những thông tin sau đây trên văn bằng bảo hộ với điều kiện phải nộp phí, lệ phí:
a) Thay đổi, sửa chữa thiếu sót liên quan đến tên và quốc tịch của tác giả, tên và địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ, tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý;
b) Sửa đổi bản mô tả tính chất, chất lượng đặc thù, khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý; sửa đổi quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
2. Theo yêu cầu của chủ văn bằng bảo hộ, tổ chức, cá nhân thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm sửa chữa thiếu sót trong văn bằng bảo hộ do lỗi của cơ quan đó. Trong trường hợp này, chủ văn bằng bảo hộ, tổ chức, cá nhân thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không phải nộp phí, lệ phí.”.
32. Bổ sung điểm đ1 vào sau điểm đ khoản 1 Điều 100 như sau:
“đ1) Tài liệu thuyết minh về nguồn gốc của nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen trong đơn đăng ký sáng chế, đối với sáng chế được trực tiếp tạo ra dựa trên nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen;”.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
awx4ojg9c2zp1kis64hqb5nkkpdaxfx
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/38
104
47615
139404
139273
2022-07-25T01:37:17Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|39|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>33. Sửa đổi, bổ sung Điều 103 như sau:
“'''Điều 103. Yêu cầu đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp'''
1. Tài liệu xác định kiểu dáng công nghiệp cần bảo hộ trong đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp gồm bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp và bản mô tả kiểu dáng công nghiệp được thể hiện trong bộ ảnh chụp, bản vẽ.
2. Bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp phải thể hiện đầy đủ các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ đến mức căn cứ vào đó, người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng có thể xác định được kiểu dáng công nghiệp đó.
3. Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp được thể hiện trong bộ ảnh chụp, bản vẽ phải liệt kê thứ tự các ảnh chụp, bản vẽ trong bộ ảnh chụp, bản vẽ và các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp.”.
34. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 105 như sau:
“2. Mẫu nhãn hiệu phải được mô tả để làm rõ các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu (nếu có); nếu nhãn hiệu có từ, ngữ thuộc ngôn ngữ tượng hình thì từ, ngữ đó phải được phiên âm; nếu nhãn hiệu có từ, ngữ bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải được dịch ra tiếng Việt; nếu nhãn hiệu là âm thanh thì mẫu nhãn hiệu phải là tệp âm thanh và bản thể hiện dưới dạng đồ họa của âm thanh đó.”.
35. Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 1 Điều 106 như sau:
“e) Đối với chỉ dẫn địa lý đồng âm, tài liệu thuyết minh về điều kiện sử dụng và cách thức trình bày chỉ dẫn địa để bảo đảm khả năng phân biệt giữa các chỉ dẫn địa lý.”.
36. Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 108 như sau:
“3. Đơn đăng ký đối với sáng chế mật được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.
37. Sửa đổi, bổ sung điểm đ và bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 2 Điều 109 như sau:
“đ) Người nộp đơn không nộp đủ phí, lệ phí theo quy định;
e) Đơn đăng ký sáng chế được nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế quy định tại Điều 89a của Luật này.”.
38. Sửa đổi, bổ sung tên Điều và một số khoản của Điều 110 như sau:
{{nop}}<noinclude></noinclude>
ei4g0bm21cpnlofwia4a8uxvqmc11v5
139405
139404
2022-07-25T01:38:35Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|39|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>33. Sửa đổi, bổ sung Điều 103 như sau:
“'''Điều 103. Yêu cầu đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp'''
1. Tài liệu xác định kiểu dáng công nghiệp cần bảo hộ trong đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp gồm bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp và bản mô tả kiểu dáng công nghiệp được thể hiện trong bộ ảnh chụp, bản vẽ.
2. Bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp phải thể hiện đầy đủ các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ đến mức căn cứ vào đó, người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng có thể xác định được kiểu dáng công nghiệp đó.
3. Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp được thể hiện trong bộ ảnh chụp, bản vẽ phải liệt kê thứ tự các ảnh chụp, bản vẽ trong bộ ảnh chụp, bản vẽ và các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp.”.
34. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 105 như sau:
“2. Mẫu nhãn hiệu phải được mô tả để làm rõ các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu (nếu có); nếu nhãn hiệu có từ, ngữ thuộc ngôn ngữ tượng hình thì từ, ngữ đó phải được phiên âm; nếu nhãn hiệu có từ, ngữ bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải được dịch ra tiếng Việt; nếu nhãn hiệu là âm thanh thì mẫu nhãn hiệu phải là tệp âm thanh và bản thể hiện dưới dạng đồ họa của âm thanh đó.”.
35. Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 1 Điều 106 như sau:
“e) Đối với chỉ dẫn địa lý đồng âm, tài liệu thuyết minh về điều kiện sử dụng và cách thức trình bày chỉ dẫn địa lý để bảo đảm khả năng phân biệt giữa các chỉ dẫn địa lý.”.
36. Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 108 như sau:
“3. Đơn đăng ký đối với sáng chế mật được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.
37. Sửa đổi, bổ sung điểm đ và bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 2 Điều 109 như sau:
“đ) Người nộp đơn không nộp đủ phí, lệ phí theo quy định;
e) Đơn đăng ký sáng chế được nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế quy định tại Điều 89a của Luật này.”.
38. Sửa đổi, bổ sung tên Điều và một số khoản của Điều 110 như sau:
{{nop}}<noinclude></noinclude>
kup9c2r2p4tsmjhfutm0brtf5fkfjeh
139406
139405
2022-07-25T01:39:19Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|39|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>33. Sửa đổi, bổ sung Điều 103 như sau:
“'''Điều 103. Yêu cầu đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp'''
1. Tài liệu xác định kiểu dáng công nghiệp cần bảo hộ trong đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp gồm bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp và bản mô tả kiểu dáng công nghiệp được thể hiện trong bộ ảnh chụp, bản vẽ.
2. Bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp phải thể hiện đầy đủ các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ đến mức căn cứ vào đó, người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng có thể xác định được kiểu dáng công nghiệp đó.
3. Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp được thể hiện trong bộ ảnh chụp, bản vẽ phải liệt kê thứ tự các ảnh chụp, bản vẽ trong bộ ảnh chụp, bản vẽ và các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp.”.
34. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 105 như sau:
“2. Mẫu nhãn hiệu phải được mô tả để làm rõ các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu (nếu có); nếu nhãn hiệu có từ, ngữ thuộc ngôn ngữ tượng hình thì từ, ngữ đó phải được phiên âm; nếu nhãn hiệu có từ, ngữ bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải được dịch ra tiếng Việt; nếu nhãn hiệu là âm thanh thì mẫu nhãn hiệu phải là tệp âm thanh và bản thể hiện dưới dạng đồ họa của âm thanh đó.”.
35. Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 1 Điều 106 như sau:
“e) Đối với chỉ dẫn địa lý đồng âm, tài liệu thuyết minh về điều kiện sử dụng và cách thức trình bày chỉ dẫn địa lý để bảo đảm khả năng phân biệt giữa các chỉ dẫn địa lý.”.
36. Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 108 như sau:
“3. Đơn đăng ký đối với sáng chế mật được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.
37. Sửa đổi, bổ sung điểm đ và bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 2 Điều 109 như sau:
“đ) Người nộp đơn không nộp đủ phí, lệ phí theo quy định;
e) Đơn đăng ký sáng chế được nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế quy định tại Điều 89a của Luật này.”.
38. Sửa đổi, bổ sung tên Điều và một số khoản của Điều 110 như sau:
{{nop}}<noinclude></noinclude>
509qgqajtxpedp2nrvfzm28nvv794s9
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/39
104
47616
139407
139274
2022-07-25T01:41:29Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|40|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều như sau:
“'''Điều 110. Công khai đơn đăng ký nhãn hiệu, công bố đơn đăng ký sở hữu công nghiệp'''”;
b) Bổ sung khoản 1a vào trước khoản 1 như sau:
“1a. Đơn đăng ký nhãn hiệu chưa được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp chấp nhận hợp lệ được công khai ngay sau khi được tiếp nhận.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đơn đăng ký nhãn hiệu, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được công bố trong thời hạn hai tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ. Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có thể được công bố vào thời điểm muộn hơn theo yêu cầu của người nộp đơn tại thời điểm nộp đơn nhưng không quá bảy tháng kể từ ngày nộp đơn.”.
39. Sửa đổi, bổ sung Điều 112 và bổ sung Điều 112a vào sau Điều 112 như sau:
“'''Điều 112. Ý kiến của người thứ ba về việc cấp văn bằng bảo hộ'''
Kể từ ngày đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được công bố trên Công báo sở
hữu công nghiệp đến trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền có ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp về việc cấp hoặc không cấp văn bằng bảo hộ đối với đơn đó. Ý kiến phải được lập thành văn bản kèm theo tài liệu hoặc trích dẫn nguồn thông tin để chứng minh.
Văn bản nêu ý kiến của người thứ ba được coi là một nguồn thông tin tham
khảo cho quá trình xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp.
'''Điều 112a. Phản đối đơn đăng ký sở hữu công nghiệp'''
1. Trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, trong các thời hạn sau đây, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền phản đối việc cấp văn bằng bảo hộ.
a) Chín tháng kể từ ngày đơn đăng ký sáng chế được công bố;
b) Bốn tháng kể từ ngày đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được công bố;
c) Năm tháng kể từ ngày đơn đăng ký nhãn hiệu được công bố;
d) Ba tháng kể từ ngày đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được công bố.
2. Ý kiến phản đối quy định tại khoản 1 Điều này phải được lập thành văn bản kèm theo tài liệu hoặc trích dẫn nguồn thông tin để chứng minh và phải nộp phí, lệ phí.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
crxphq1b8hcfyb0w2uerqs0wuwy6rpf
139408
139407
2022-07-25T01:42:04Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|40|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều như sau:
“'''Điều 110. Công khai đơn đăng ký nhãn hiệu, công bố đơn đăng ký sở hữu công nghiệp'''”;
b) Bổ sung khoản 1a vào trước khoản 1 như sau:
“1a. Đơn đăng ký nhãn hiệu chưa được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận hợp lệ được công khai ngay sau khi được tiếp nhận.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đơn đăng ký nhãn hiệu, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được công bố trong thời hạn hai tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ. Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có thể được công bố vào thời điểm muộn hơn theo yêu cầu của người nộp đơn tại thời điểm nộp đơn nhưng không quá bảy tháng kể từ ngày nộp đơn.”.
39. Sửa đổi, bổ sung Điều 112 và bổ sung Điều 112a vào sau Điều 112 như sau:
“'''Điều 112. Ý kiến của người thứ ba về việc cấp văn bằng bảo hộ'''
Kể từ ngày đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp đến trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền có ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp về việc cấp hoặc không cấp văn bằng bảo hộ đối với đơn đó. Ý kiến phải được lập thành văn bản kèm theo tài liệu hoặc trích dẫn nguồn thông tin để chứng minh.
Văn bản nêu ý kiến của người thứ ba được coi là một nguồn thông tin tham khảo cho quá trình xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp.
'''Điều 112a. Phản đối đơn đăng ký sở hữu công nghiệp'''
1. Trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, trong các thời hạn sau đây, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền phản đối việc cấp văn bằng bảo hộ.
a) Chín tháng kể từ ngày đơn đăng ký sáng chế được công bố;
b) Bốn tháng kể từ ngày đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được công bố;
c) Năm tháng kể từ ngày đơn đăng ký nhãn hiệu được công bố;
d) Ba tháng kể từ ngày đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được công bố.
2. Ý kiến phản đối quy định tại khoản 1 Điều này phải được lập thành văn bản kèm theo tài liệu hoặc trích dẫn nguồn thông tin để chứng minh và phải nộp phí, lệ phí.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
f6kvuyxc1f6xue1pusx8caxxtexm2q6
139409
139408
2022-07-25T01:42:46Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|40|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều như sau:
“'''Điều 110. Công khai đơn đăng ký nhãn hiệu, công bố đơn đăng ký sở hữu công nghiệp'''”;
b) Bổ sung khoản 1a vào trước khoản 1 như sau:
“1a. Đơn đăng ký nhãn hiệu chưa được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận hợp lệ được công khai ngay sau khi được tiếp nhận.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đơn đăng ký nhãn hiệu, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được công bố trong thời hạn hai tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ. Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có thể được công bố vào thời điểm muộn hơn theo yêu cầu của người nộp đơn tại thời điểm nộp đơn nhưng không quá bảy tháng kể từ ngày nộp đơn.”.
39. Sửa đổi, bổ sung Điều 112 và bổ sung Điều 112a vào sau Điều 112 như sau:
“'''Điều 112. Ý kiến của người thứ ba về việc cấp văn bằng bảo hộ'''
Kể từ ngày đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp đến trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền có ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp về việc cấp hoặc không cấp văn bằng bảo hộ đối với đơn đó. Ý kiến phải được lập thành văn bản kèm theo tài liệu hoặc trích dẫn nguồn thông tin để chứng minh.
Văn bản nêu ý kiến của người thứ ba được coi là một nguồn thông tin tham khảo cho quá trình xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp.
'''Điều 112a. Phản đối đơn đăng ký sở hữu công nghiệp'''
1. Trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, trong các thời hạn sau đây, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền phản đối việc cấp văn bằng bảo hộ.
a) Chín tháng kể từ ngày đơn đăng ký sáng chế được công bố;
b) Bốn tháng kể từ ngày đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được công bố;
c) Năm tháng kể từ ngày đơn đăng ký nhãn hiệu được công bố;
d) Ba tháng kể từ ngày đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được công bố.
2. Ý kiến phản đối quy định tại khoản 1 Điều này phải được lập thành văn bản kèm theo tài liệu hoặc trích dẫn nguồn thông tin để chứng minh và phải nộp phí, lệ phí.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
hhhhnso84hk8qzis7vi8ta79n7g6q5l
139410
139409
2022-07-25T01:43:45Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|40|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều như sau:
“'''Điều 110. Công khai đơn đăng ký nhãn hiệu, công bố đơn đăng ký sở hữu công nghiệp'''”;
b) Bổ sung khoản 1a vào trước khoản 1 như sau:
“1a. Đơn đăng ký nhãn hiệu chưa được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận hợp lệ được công khai ngay sau khi được tiếp nhận.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đơn đăng ký nhãn hiệu, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được công bố trong thời hạn hai tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ. Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có thể được công bố vào thời điểm muộn hơn theo yêu cầu của người nộp đơn tại thời điểm nộp đơn nhưng không quá bảy tháng kể từ ngày nộp đơn.”.
39. Sửa đổi, bổ sung Điều 112 và bổ sung Điều 112a vào sau Điều 112 như sau:
“'''Điều 112. Ý kiến của người thứ ba về việc cấp văn bằng bảo hộ'''
Kể từ ngày đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp đến trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền có ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp về việc cấp hoặc không cấp văn bằng bảo hộ đối với đơn đó. Ý kiến phải được lập thành văn bản kèm theo tài liệu hoặc trích dẫn nguồn thông tin để chứng minh.
Văn bản nêu ý kiến của người thứ ba được coi là một nguồn thông tin tham khảo cho quá trình xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp.
'''Điều 112a. Phản đối đơn đăng ký sở hữu công nghiệp'''
1. Trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, trong các thời hạn sau đây, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền phản đối việc cấp văn bằng bảo hộ:
a) Chín tháng kể từ ngày đơn đăng ký sáng chế được công bố;
b) Bốn tháng kể từ ngày đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được công bố;
c) Năm tháng kể từ ngày đơn đăng ký nhãn hiệu được công bố;
d) Ba tháng kể từ ngày đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được công bố.
2. Ý kiến phản đối quy định tại khoản 1 Điều này phải được lập thành văn bản kèm theo tài liệu hoặc trích dẫn nguồn thông tin để chứng minh và phải nộp phí, lệ phí.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
r7vr2ir00y26txp3pzi0b084h6nwb90
139411
139410
2022-07-25T01:44:14Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|40|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều như sau:
“'''Điều 110. Công khai đơn đăng ký nhãn hiệu, công bố đơn đăng ký sở hữu công nghiệp'''”;
b) Bổ sung khoản 1a vào trước khoản 1 như sau:
“1a. Đơn đăng ký nhãn hiệu chưa được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận hợp lệ được công khai ngay sau khi được tiếp nhận.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đơn đăng ký nhãn hiệu, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được công bố trong thời hạn hai tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ. Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có thể được công bố vào thời điểm muộn hơn theo yêu cầu của người nộp đơn tại thời điểm nộp đơn nhưng không quá bảy tháng kể từ ngày nộp đơn.”.
39. Sửa đổi, bổ sung Điều 112 và bổ sung Điều 112a vào sau Điều 112 như sau:
“'''Điều 112. Ý kiến của người thứ ba về việc cấp văn bằng bảo hộ'''
Kể từ ngày đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp đến trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền có ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp về việc cấp hoặc không cấp văn bằng bảo hộ đối với đơn đó. Ý kiến phải được lập thành văn bản kèm theo tài liệu hoặc trích dẫn nguồn thông tin để chứng minh.
Văn bản nêu ý kiến của người thứ ba được coi là một nguồn thông tin tham khảo cho quá trình xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp.
'''Điều 112a. Phản đối đơn đăng ký sở hữu công nghiệp'''
1. Trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, trong các thời hạn sau đây, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền phản đối việc cấp văn bằng bảo hộ:
a) Chín tháng kể từ ngày đơn đăng ký sáng chế được công bố;
b) Bốn tháng kể từ ngày đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được công bố;
c) Năm tháng kể từ ngày đơn đăng ký nhãn hiệu được công bố;
d) Ba tháng kể từ ngày đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được công bố.
2. Ý kiến phản đối quy định tại khoản 1 Điều này phải được lập thành văn bản kèm theo tài liệu hoặc trích dẫn nguồn thông tin để chứng minh và phải nộp phí, lệ phí.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
mv5bn1i6ng1641n5ps5fdwfo41v75an
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/40
104
47617
139412
139275
2022-07-25T01:46:21Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|41|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>3. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm xử lý ý kiến phản đối quy định tại khoản 2 Điều này theo trình tự, thủ tục do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.”.
40. Bổ sung khoản 3 và khoản 4 vào sau khoản 2 Điều 114 như sau:
“3. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có thể sử dụng kết quả thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế trùng với sáng chế được yêu cầu bảo hộ do cơ quan sáng chế nước ngoài thực hiện trong quá trình đánh giá khả năng bảo hộ.
4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết việc sử dụng kết quả thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế quy định tại khoản 3 Điều này.”.
41. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 116 như sau:
“2. Từ thời điểm người nộp đơn tuyên bố rút đơn, mọi thủ tục tiếp theo liên quan đến đơn đó bị chấm dứt.”.
42. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 117 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 như sau:
“1. Đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ trong các trường hợp sau đây:
a) Có cơ sở để khẳng định rằng đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo hộ;
b) Có cơ sở để khẳng định rằng người nộp đơn không có quyền đăng ký đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc đăng ký nhãn hiệu với dụng ý xấu;
c) Đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ nhưng không phải là đơn có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 90 của Luật này;
d) Đơn thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 90 của Luật này mà không được sự thống nhất của tất cả những người nộp đơn;
đ) Việc sửa đổi, bổ sung đơn làm mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn hoặc làm thay đổi bản chất của đối tượng yêu cầu đăng ký nêu trong đơn.
1a. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, đơn đăng ký sáng chế bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ trong các trường hợp sau đây:
a) Sáng chế được yêu cầu bảo hộ vượt quá phạm vi bộc lộ trong bản mô tả ban đầu của đơn đăng ký sáng chế;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
9m8sbqrdpfduoniiaf5eh6tn956r0qb
139413
139412
2022-07-25T01:48:00Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|41|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>3. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm xử lý ý kiến phản đối quy định tại khoản 2 Điều này theo trình tự, thủ tục do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.”.
40. Bổ sung khoản 3 và khoản 4 vào sau khoản 2 Điều 114 như sau:
“3. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có thể sử dụng kết quả thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế trùng với sáng chế được yêu cầu bảo hộ do cơ quan sáng chế nước ngoài thực hiện trong quá trình đánh giá khả năng bảo hộ.
4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết việc sử dụng kết quả thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế quy định tại khoản 3 Điều này.”.
41. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 116 như sau:
“2. Từ thời điểm người nộp đơn tuyên bố rút đơn, mọi thủ tục tiếp theo liên quan đến đơn đó bị chấm dứt.”.
42. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 117 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 như sau:
“1. Đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ trong các trường hợp sau đây:
a) Có cơ sở để khẳng định rằng đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo hộ;
b) Có cơ sở để khẳng định rằng người nộp đơn không có quyền đăng ký đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc đăng ký nhãn hiệu với dụng ý xấu;
c) Đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ nhưng không phải là đơn có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 90 của Luật này;
d) Đơn thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 90 của Luật này mà không được sự thống nhất của tất cả những người nộp đơn;
đ) Việc sửa đổi, bổ sung đơn làm mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn hoặc làm thay đổi bản chất của đối tượng yêu cầu đăng ký nêu trong đơn.
1a. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, đơn đăng ký sáng chế bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ trong các trường hợp sau đây:
a) Sáng chế được yêu cầu bảo hộ vượt quá phạm vi bộc lộ trong bản mô tả ban đầu của đơn đăng ký sáng chế;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
b1pauh7i20e9djgerxo23w0z55j3jow
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/41
104
47618
139414
139276
2022-07-25T01:50:05Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|42|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Sáng chế không được bộc lộ đầy đủ và rõ ràng trong bản mô tả sáng chế đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó;
c) Đối với sáng chế được trực tiếp tạo ra dựa trên nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen, đơn đăng ký sáng chế không bộc lộ hoặc bộc lộ không chính xác về nguồn gốc của nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen;
d) Đơn đăng ký sáng chế được nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế quy định tại Điều 89a của Luật này.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, la và 2 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Thông báo kết quả thẩm định nội dung, trong đó nêu rõ dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ, lý do và ấn định thời hạn để người nộp đơn có ý kiến phản đối dự định từ chối;
b) Tạm dừng quy trình thẩm định đơn trong trường hợp người nộp đơn nộp đề nghị tạm dừng thẩm định đơn và yêu cầu chấm dứt hiệu lực hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu theo trường hợp loại trừ được quy định điểm e và điểm h khoản 2 Điều 74 của Luật này. cứ kết quả giải quyết yêu cầu chấm dứt hiệu lực hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp tục quy trình thẩm định đơn;
c) Tạm dừng quy trình thẩm định đơn trong trường hợp nhận được bản sao thông báo thụ lý vụ án của Tòa án có thẩm quyền về việc người thứ ba khởi kiện liên quan đến quyền đăng ký đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc nhãn hiệu được đăng ký với dụng ý xấu. Căn cứ kết quả giải quyết của Tòa án, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp tục quy trình thẩm định đơn;
d) Quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ nếu người nộp đơn không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng về dự định từ chối quy định tại điểm a khoản này.”.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
kj9inecnc9yy3015u2u7v8oz3qz9drc
139415
139414
2022-07-25T01:50:35Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|42|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Sáng chế không được bộc lộ đầy đủ và rõ ràng trong bản mô tả sáng chế đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó;
c) Đối với sáng chế được trực tiếp tạo ra dựa trên nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen, đơn đăng ký sáng chế không bộc lộ hoặc bộc lộ không chính xác về nguồn gốc của nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen;
d) Đơn đăng ký sáng chế được nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế quy định tại Điều 89a của Luật này.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 1a và 2 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Thông báo kết quả thẩm định nội dung, trong đó nêu rõ dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ, lý do và ấn định thời hạn để người nộp đơn có ý kiến phản đối dự định từ chối;
b) Tạm dừng quy trình thẩm định đơn trong trường hợp người nộp đơn nộp đề nghị tạm dừng thẩm định đơn và yêu cầu chấm dứt hiệu lực hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu theo trường hợp loại trừ được quy định điểm e và điểm h khoản 2 Điều 74 của Luật này. cứ kết quả giải quyết yêu cầu chấm dứt hiệu lực hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp tục quy trình thẩm định đơn;
c) Tạm dừng quy trình thẩm định đơn trong trường hợp nhận được bản sao thông báo thụ lý vụ án của Tòa án có thẩm quyền về việc người thứ ba khởi kiện liên quan đến quyền đăng ký đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc nhãn hiệu được đăng ký với dụng ý xấu. Căn cứ kết quả giải quyết của Tòa án, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp tục quy trình thẩm định đơn;
d) Quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ nếu người nộp đơn không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng về dự định từ chối quy định tại điểm a khoản này.”.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
1ylisnd8pkp4t69jvhg0iyepi5fhl19
139416
139415
2022-07-25T01:51:10Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|42|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Sáng chế không được bộc lộ đầy đủ và rõ ràng trong bản mô tả sáng chế đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó;
c) Đối với sáng chế được trực tiếp tạo ra dựa trên nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen, đơn đăng ký sáng chế không bộc lộ hoặc bộc lộ không chính xác về nguồn gốc của nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen;
d) Đơn đăng ký sáng chế được nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế quy định tại Điều 89a của Luật này.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 1a và 2 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Thông báo kết quả thẩm định nội dung, trong đó nêu rõ dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ, lý do và ấn định thời hạn để người nộp đơn có ý kiến phản đối dự định từ chối;
b) Tạm dừng quy trình thẩm định đơn trong trường hợp người nộp đơn nộp đề nghị tạm dừng thẩm định đơn và yêu cầu chấm dứt hiệu lực hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu theo trường hợp loại trừ được quy định điểm e và điểm h khoản 2 Điều 74 của Luật này. Căn cứ kết quả giải quyết yêu cầu chấm dứt hiệu lực hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp tục quy trình thẩm định đơn;
c) Tạm dừng quy trình thẩm định đơn trong trường hợp nhận được bản sao thông báo thụ lý vụ án của Tòa án có thẩm quyền về việc người thứ ba khởi kiện liên quan đến quyền đăng ký đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc nhãn hiệu được đăng ký với dụng ý xấu. Căn cứ kết quả giải quyết của Tòa án, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp tục quy trình thẩm định đơn;
d) Quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ nếu người nộp đơn không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng về dự định từ chối quy định tại điểm a khoản này.”.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
jaer7jpfukl1rn15lu83tjq3s3l4xoo
139417
139416
2022-07-25T01:51:57Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|42|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Sáng chế không được bộc lộ đầy đủ và rõ ràng trong bản mô tả sáng chế đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó;
c) Đối với sáng chế được trực tiếp tạo ra dựa trên nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen, đơn đăng ký sáng chế không bộc lộ hoặc bộc lộ không chính xác về nguồn gốc của nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen;
d) Đơn đăng ký sáng chế được nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế quy định tại Điều 89a của Luật này.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 1a và 2 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Thông báo kết quả thẩm định nội dung, trong đó nêu rõ dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ, lý do và ấn định thời hạn để người nộp đơn có ý kiến phản đối dự định từ chối;
b) Tạm dừng quy trình thẩm định đơn trong trường hợp người nộp đơn nộp đề nghị tạm dừng thẩm định đơn và yêu cầu chấm dứt hiệu lực hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu theo trường hợp loại trừ được quy định điểm e và điểm h khoản 2 Điều 74 của Luật này. Căn cứ kết quả giải quyết yêu cầu chấm dứt hiệu lực hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp tục quy trình thẩm định đơn;
c) Tạm dừng quy trình thẩm định đơn trong trường hợp nhận được bản sao thông báo thụ lý vụ án của Tòa án có thẩm quyền về việc người thứ ba khởi kiện liên quan đến quyền đăng ký đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc nhãn hiệu được đăng ký với dụng ý xấu. Căn cứ kết quả giải quyết của Tòa án, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp tục quy trình thẩm định đơn;
d) Quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ nếu người nộp đơn không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng về dự định từ chối quy định tại điểm a khoản này.”.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
4mfdxrsb1fq509m26lo7jj4ww9x7d7v
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/42
104
47619
139418
139277
2022-07-25T01:54:11Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|43|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>43. Sửa đổi, bổ sung Điều 118 như sau:
“'''Điều 118. Cấp văn bằng bảo hộ, đăng bạ'''
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không thuộc trường hợp từ chối cấp văn bằng bảo hộ quy định tại các khoản 1, 1a và 2, điểm d khoản 3 Điều 117 của Luật này hoặc người nộp đơn có ý kiến xác đáng phản đối về dự định từ chối quy định tại điểm a khoản 3 Điều 117 của Luật này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các công việc sau đây:
a) Thông báo kết quả thẩm định nội dung, trong đó nêu rõ dự định cấp văn bằng bảo hộ đối với toàn bộ hoặc phần đáp ứng điều kiện bảo hộ và ấn định thời hạn để người nộp đơn nộp phí, lệ phí hoặc có ý kiến phản đối về kết quả thẩm định nội dung;
b) Quyết định cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia sở hữu công nghiệp nếu người nộp đơn nộp phí, lệ phí.
2. Trong trường hợp có ý kiến phản đối về kết quả thẩm định nội dung, đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tương ứng được thẩm định lại về những vấn đề bị phản đối.”.
44. Bổ sung Điều 119a vào sau Điều 119 trong Mục 3 Chương VIII như sau:
“'''Điều 119a. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên quan đến các thủ tục về sở hữu công nghiệp'''
1. Người nộp đơn và tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp đến quyết định hoặc thông báo liên quan đến việc xử lý đơn đăng ký xác lập quyền, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp, đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ban hành có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn khiếu nại trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam. Cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn khiếu nại thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.
3. Nội dung khiếu nại phải được thể hiện bằng đơn khiếu nại, trong đó phải nêu rõ họ và tên, địa chỉ của người khiếu nại; số, ngày ký, nội dung quyết định<noinclude></noinclude>
8ezde8n4j9sen0fzfpubuyqjqfbf1p4
139419
139418
2022-07-25T01:55:41Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|43|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>43. Sửa đổi, bổ sung Điều 118 như sau:
“'''Điều 118. Cấp văn bằng bảo hộ, đăng bạ'''
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không thuộc trường hợp từ chối cấp văn bằng bảo hộ quy định tại các khoản 1, 1a và 2, điểm d khoản 3 Điều 117 của Luật này hoặc người nộp đơn có ý kiến xác đáng phản đối về dự định từ chối quy định tại điểm a khoản 3 Điều 117 của Luật này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các công việc sau đây:
a) Thông báo kết quả thẩm định nội dung, trong đó nêu rõ dự định cấp văn bằng bảo hộ đối với toàn bộ hoặc phần đáp ứng điều kiện bảo hộ và ấn định thời hạn để người nộp đơn nộp phí, lệ phí hoặc có ý kiến phản đối về kết quả thẩm định nội dung;
b) Quyết định cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia sở hữu công nghiệp nếu người nộp đơn nộp phí, lệ phí.
2. Trong trường hợp có ý kiến phản đối về kết quả thẩm định nội dung, đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tương ứng được thẩm định lại về những vấn đề bị phản đối.”.
44. Bổ sung Điều 119a vào sau Điều 119 trong Mục 3 Chương VIII như sau:
“'''Điều 119a. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên quan đến các thủ tục về sở hữu công nghiệp'''
1. Người nộp đơn và tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp đến quyết định hoặc thông báo liên quan đến việc xử lý đơn đăng ký xác lập quyền, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp, đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ban hành có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn khiếu nại trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam. Cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn khiếu nại thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.
3. Nội dung khiếu nại phải được thể hiện bằng đơn khiếu nại, trong đó phải nêu rõ họ và tên, địa chỉ của người khiếu nại; số, ngày ký, nội dung quyết định<noinclude></noinclude>
8adwbsek4848yld7a661dm8v8bqz0iv
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/43
104
47620
139420
139278
2022-07-25T01:57:29Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|44|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>hoặc thông báo bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lập luận, dẫn chứng chứng minh cho khiếu nại; đề nghị cụ thể về việc sửa chữa hoặc hủy bỏ quyết định hoặc thông báo liên quan. Đơn khiếu nại được nộp dưới hình thức văn bản giấy hoặc dạng điện tử theo hệ thống nộp đơn trực tuyến.
4. Trong trường hợp khiếu nại liên quan đến quyền đăng ký hoặc các nội dung khác cần thẩm định lại, người khiếu nại phải nộp phí thẩm định lại.
5. Thời hạn giải quyết khiếu nại được áp dụng theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trong trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định lại đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này hoặc người khiếu nại sửa đổi, bổ sung hồ sơ khiếu nại, thời gian thẩm định lại, thời gian sửa đổi, bổ sung hồ sơ khiếu nại không tính vào thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Thời hạn thẩm định lại được áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này.
6. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại không quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.”.
45. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 121 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Chủ sở hữu sáng chế, thiết kế bố trí là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp tương ứng.
Chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp hoặc có kiểu dáng công nghiệp đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
Chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn hiệu đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý của Việt Nam là Nhà nước.
Nhà nước trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cho tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa phương tương ứng và đưa sản phẩm đó ra thị trường. Nhà nước trực tiếp thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc trao<noinclude></noinclude>
soeuq4oa1wdtz5r2liiamwvrmq7cc9t
139421
139420
2022-07-25T01:58:55Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|44|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>hoặc thông báo bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lập luận, dẫn chứng chứng minh cho khiếu nại; đề nghị cụ thể về việc sửa chữa hoặc hủy bỏ quyết định hoặc thông báo liên quan. Đơn khiếu nại được nộp dưới hình thức văn bản giấy hoặc dạng điện tử theo hệ thống nộp đơn trực tuyến.
4. Trong trường hợp khiếu nại liên quan đến quyền đăng ký hoặc các nội dung khác cần thẩm định lại, người khiếu nại phải nộp phí thẩm định lại.
5. Thời hạn giải quyết khiếu nại được áp dụng theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trong trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định lại đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này hoặc người khiếu nại sửa đổi, bổ sung hồ sơ khiếu nại, thời gian thẩm định lại, thời gian sửa đổi, bổ sung hồ sơ khiếu nại không tính vào thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Thời hạn thẩm định lại được áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này.
6. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại không quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.”.
45. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 121 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Chủ sở hữu sáng chế, thiết kế bố trí là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp tương ứng.
Chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp hoặc có kiểu dáng công nghiệp đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
Chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn hiệu đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý của Việt Nam là Nhà nước.
Nhà nước trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cho tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa phương tương ứng và đưa sản phẩm đó ra thị trường. Nhà nước trực tiếp thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc trao<noinclude></noinclude>
6ac5qbxrt2gdj5mc9qt05iy5vrpmz12
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/44
104
47621
139422
139279
2022-07-25T02:00:54Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|45|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>quyền quản lý chỉ dẫn địa lý cho tổ chức đại diện quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý.
Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý.”.
46. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 123 như sau:
“2. Tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng, tổ chức được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý theo quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật này hoặc theo pháp luật của nước xuất xứ của chỉ dẫn địa lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng chỉ dẫn địa lý đó theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.”.
47. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 124 như sau:
“b) Bán, chào bán, quảng cáo để bán, trưng bày để bán, tàng trữ để bán, vận chuyển hàng hóa mang nhãn hiệu được bảo hộ;”.
48. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 125 như sau:
“b) Lưu thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm do chủ sở hữu, người được chuyển giao quyền sử dụng, kể cả chuyển giao quyền sử dụng theo quyết định bắt buộc, người có quyền sử dụng trước đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định của Luật này đưa ra thị trường, kể cả thị trường nước ngoài;”.
49. Sửa đổi, bổ sung Điều 128 như sau:
“'''Điều 128. Nghĩa vụ bảo hộ dữ liệu thử nghiệm'''
1. Trong trường hợp pháp luật có quy định người nộp đơn xin cấp phép lưu hành dược phẩm, nông hóa phẩm phải cung cấp kết quả thử nghiệm hoặc bất kỳ dữ liệu nào khác là bí mật kinh doanh thu được do đầu tư công sức đáng kể và người nộp đơn có yêu cầu giữ bí mật các thông tin đó thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp cần thiết để các dữ liệu đó không sử dụng nhằm mục đích thương mại không lành mạnh và không bị bộc lộ, trừ trường hợp việc bộc lộ là cần thiết nhằm bảo vệ công chúng.
2. Đối với dược phẩm, kể từ khi dữ liệu bí mật trong đơn xin cấp phép được nộp cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này đến hết thời hạn năm năm tính từ ngày người nộp đơn được cấp phép, cơ quan đó không được cấp phép cho bất kỳ người nào nộp đơn muộn hơn nếu trong đơn sử dụng dữ liệu bí mật nêu trên mà không được sự đồng ý của người nộp dữ liệu đó, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều 125 của Luật này.
3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm cho phép người nộp đơn sau dựa vào việc một dược phẩm đã được cấp phép lưu hành hoặc<noinclude></noinclude>
e2o8x5idrm26pmqb2lm50kd0fknp8zt
139423
139422
2022-07-25T02:01:15Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|45|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>quyền quản lý chỉ dẫn địa lý cho tổ chức đại diện quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý.
Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý.”.
46. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 123 như sau:
“2. Tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng, tổ chức được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý theo quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật này hoặc theo pháp luật của nước xuất xứ của chỉ dẫn địa lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng chỉ dẫn địa lý đó theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.”.
47. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 124 như sau:
“b) Bán, chào bán, quảng cáo để bán, trưng bày để bán, tàng trữ để bán, vận chuyển hàng hóa mang nhãn hiệu được bảo hộ;”.
48. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 125 như sau:
“b) Lưu thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm do chủ sở hữu, người được chuyển giao quyền sử dụng, kể cả chuyển giao quyền sử dụng theo quyết định bắt buộc, người có quyền sử dụng trước đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định của Luật này đưa ra thị trường, kể cả thị trường nước ngoài;”.
49. Sửa đổi, bổ sung Điều 128 như sau:
“'''Điều 128. Nghĩa vụ bảo hộ dữ liệu thử nghiệm'''
1. Trong trường hợp pháp luật có quy định người nộp đơn xin cấp phép lưu hành dược phẩm, nông hóa phẩm phải cung cấp kết quả thử nghiệm hoặc bất kỳ dữ liệu nào khác là bí mật kinh doanh thu được do đầu tư công sức đáng kể và người nộp đơn có yêu cầu giữ bí mật các thông tin đó thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp cần thiết để các dữ liệu đó không sử dụng nhằm mục đích thương mại không lành mạnh và không bị bộc lộ, trừ trường hợp việc bộc lộ là cần thiết nhằm bảo vệ công chúng.
2. Đối với dược phẩm, kể từ khi dữ liệu bí mật trong đơn xin cấp phép được nộp cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này đến hết thời hạn năm năm tính từ ngày người nộp đơn được cấp phép, cơ quan đó không được cấp phép cho bất kỳ người nào nộp đơn muộn hơn nếu trong đơn sử dụng dữ liệu bí mật nêu trên mà không được sự đồng ý của người nộp dữ liệu đó, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều 125 của Luật này.
3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm cho phép người nộp đơn sau dựa vào việc một dược phẩm đã được cấp phép lưu hành hoặc<noinclude></noinclude>
l0n6wllztyeipraup9mp32ev7zpxa3p
139424
139423
2022-07-25T02:02:45Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|45|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>quyền quản lý chỉ dẫn địa lý cho tổ chức đại diện quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý.
Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý.”.
46. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 123 như sau:
“2. Tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng, tổ chức được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý theo quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật này hoặc theo pháp luật của nước xuất xứ của chỉ dẫn địa lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng chỉ dẫn địa lý đó theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.”.
47. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 124 như sau:
“b) Bán, chào bán, quảng cáo để bán, trưng bày để bán, tàng trữ để bán, vận chuyển hàng hóa mang nhãn hiệu được bảo hộ;”.
48. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 125 như sau:
“b) Lưu thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm do chủ sở hữu, người được chuyển giao quyền sử dụng, kể cả chuyển giao quyền sử dụng theo quyết định bắt buộc, người có quyền sử dụng trước đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định của Luật này đưa ra thị trường, kể cả thị trường nước ngoài;”.
49. Sửa đổi, bổ sung Điều 128 như sau:
“'''Điều 128. Nghĩa vụ bảo hộ dữ liệu thử nghiệm'''
1. Trong trường hợp pháp luật có quy định người nộp đơn xin cấp phép lưu hành dược phẩm, nông hóa phẩm phải cung cấp kết quả thử nghiệm hoặc bất kỳ dữ liệu nào khác là bí mật kinh doanh thu được do đầu tư công sức đáng kể và người nộp đơn có yêu cầu giữ bí mật các thông tin đó thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp cần thiết để các dữ liệu đó không sử dụng nhằm mục đích thương mại không lành mạnh và không bị bộc lộ, trừ trường hợp việc bộc lộ là cần thiết nhằm bảo vệ công chúng.
2. Đối với dược phẩm, kể từ khi dữ liệu bí mật trong đơn xin cấp phép được nộp cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này đến hết thời hạn năm năm tính từ ngày người nộp đơn được cấp phép, cơ quan đó không được cấp phép cho bất kỳ người nào nộp đơn muộn hơn nếu trong đơn sử dụng dữ liệu bí mật nêu trên mà không được sự đồng ý của người nộp dữ liệu đó, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều 125 của Luật này.
3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm cho phép người nộp đơn sau dựa vào việc một dược phẩm đã được cấp phép lưu hành hoặc<noinclude></noinclude>
sxq76emhsntsyi4u19t5377ojpgqfgv
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/45
104
47622
139425
139280
2022-07-25T02:05:04Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|46|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>dữ liệu chứng minh tính an toàn, hiệu quả của một dược phẩm đã được cấp phép lưu hành để xin cấp phép lưu hành cho một dược phẩm khác thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải công bố trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền đó về thông tin của đơn nộp sau trong thời hạn năm tháng trước khi dược phẩm trong đơn nộp sau được cấp phép lưu hành, trừ trường hợp việc cấp phép lưu hành cần được thực hiện sớm hơn theo quy định của luật khác có liên quan.
4. Đối với nông hóa phẩm, kể từ khi dữ liệu bí mật trong đơn xin cấp phép được nộp cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này đến hết thời hạn mười năm tính từ ngày người nộp đơn được cấp phép, cơ quan đó không được cấp phép cho người nộp đơn muộn hơn nếu trong đơn sử dụng dữ liệu bí mật nêu trên hoặc dựa vào việc người nộp dữ liệu bí mật nêu trên được cấp phép lưu hành mà không được sự đồng ý của người nộp dữ liệu đó, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều 125 của Luật này hoặc việc cấp phép là cần thiết để bảo đảm quốc phòng, an ninh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng nhu cầu cấp thiết khác của xã hội.”.
50. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 130 như sau:
“d) Chiếm hữu, sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của người khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng với dụng ý xấu, lợi dụng uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng nhằm thu lợi bất chính.”.
51. Bổ sung Điều 131a vào sau Điều 131 trong Mục 1 Chương IX Phần thứ ba như sau:
“'''Điều 131a. Đền bù cho chủ sở hữu sáng chế vì sự chậm trễ trong việc cấp phép lưu hành dược phẩm'''
“1. Khi thực hiện thủ tục duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, chủ Bằng độc quyền sáng chế không phải nộp phí sử dụng văn bằng bảo hộ cho khoảng thời gian mà thủ tục đăng ký lưu hành lần đầu của dược phẩm được sản xuất theo Bằng độc quyền sáng chế đó tại Việt Nam bị chậm.
2. Thủ tục đăng ký lưu hành dược phẩm bị xem là chậm nếu kết thúc thời hạn hai năm, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký lưu hành mà cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm không có văn bản phản hồi lần đầu đối với hồ sơ. Khoảng thời gian bị chậm được tính từ ngày đầu tiên sau khi kết thúc hai năm kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm nhận đủ hồ sơ đến khi có văn bản phản hồi lần đầu.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
5ebkcriv574smpqt7permxa0faud30j
139426
139425
2022-07-25T02:06:10Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|46|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>dữ liệu chứng minh tính an toàn, hiệu quả của một dược phẩm đã được cấp phép lưu hành để xin cấp phép lưu hành cho một dược phẩm khác thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải công bố trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền đó về thông tin của đơn nộp sau trong thời hạn năm tháng trước khi dược phẩm trong đơn nộp sau được cấp phép lưu hành, trừ trường hợp việc cấp phép lưu hành cần được thực hiện sớm hơn theo quy định của luật khác có liên quan.
4. Đối với nông hóa phẩm, kể từ khi dữ liệu bí mật trong đơn xin cấp phép được nộp cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này đến hết thời hạn mười năm tính từ ngày người nộp đơn được cấp phép, cơ quan đó không được cấp phép cho người nộp đơn muộn hơn nếu trong đơn sử dụng dữ liệu bí mật nêu trên hoặc dựa vào việc người nộp dữ liệu bí mật nêu trên được cấp phép lưu hành mà không được sự đồng ý của người nộp dữ liệu đó, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều 125 của Luật này hoặc việc cấp phép là cần thiết để bảo đảm quốc phòng, an ninh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng nhu cầu cấp thiết khác của xã hội.”.
50. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 130 như sau:
“d) Chiếm hữu, sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của người khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng với dụng ý xấu, lợi dụng uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng nhằm thu lợi bất chính.”.
51. Bổ sung Điều 131a vào sau Điều 131 trong Mục 1 Chương IX Phần thứ ba như sau:
“'''Điều 131a. Đền bù cho chủ sở hữu sáng chế vì sự chậm trễ trong việc cấp phép lưu hành dược phẩm'''
“1. Khi thực hiện thủ tục duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, chủ Bằng độc quyền sáng chế không phải nộp phí sử dụng văn bằng bảo hộ cho khoảng thời gian mà thủ tục đăng ký lưu hành lần đầu của dược phẩm được sản xuất theo Bằng độc quyền sáng chế đó tại Việt Nam bị chậm.
2. Thủ tục đăng ký lưu hành dược phẩm bị xem là chậm nếu kết thúc thời hạn hai năm, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký lưu hành mà cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm không có văn bản phản hồi lần đầu đối với hồ sơ. Khoảng thời gian bị chậm được tính từ ngày đầu tiên sau khi kết thúc hai năm kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm nhận đủ hồ sơ đến khi có văn bản phản hồi lần đầu.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
1jw3x5o6ptkfl4k46olva6srf3alqvi
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/46
104
47623
139427
139281
2022-07-25T02:08:49Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|47|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>3. Thời gian chậm do lỗi của người nộp đơn hoặc do nguyên nhân nằm ngoài kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không tính vào các khoảng thời gian quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp chủ Bằng độc quyền sáng chế đã nộp phí sử dụng văn bằng bảo hộ cho khoảng thời gian bị xem là chậm, số phí đã nộp sẽ được trừ vào kỳ duy trì hiệu lực tiếp theo hoặc hoàn trả.
5. Để không phải nộp phí sử dụng văn bằng bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày dược phẩm được cấp phép lưu hành, chủ Bằng độc quyền sáng chế phải nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm xác nhận về việc thủ tục đăng ký lưu hành dược phẩm đó bị chậm.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
52. Bổ sung Điều 133a vào sau Điều 133 như sau:
“'''Điều 133a. Quyền của Nhà nước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước'''
1. Đại diện chủ sở hữu nhà nước thông báo công khai trong thời hạn chín mươi ngày để giao quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thực hiện nghĩa vụ thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều 136a của Luật này;
b) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có văn bản báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước về việc không có nhu cầu đăng ký;
c) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ không nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 136a của Luật này.
2. Trường hợp không giao được quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều này, đại diện chủ sở hữu nhà nước công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ về nội dung sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
mi42ucdvxtmpadsg8iaxtb01cl3zka9
139428
139427
2022-07-25T02:10:13Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|47|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>3. Thời gian chậm do lỗi của người nộp đơn hoặc do nguyên nhân nằm ngoài kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không tính vào các khoảng thời gian quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp chủ Bằng độc quyền sáng chế đã nộp phí sử dụng văn bằng bảo hộ cho khoảng thời gian bị xem là chậm, số phí đã nộp sẽ được trừ vào kỳ duy trì hiệu lực tiếp theo hoặc hoàn trả.
5. Để không phải nộp phí sử dụng văn bằng bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày dược phẩm được cấp phép lưu hành, chủ Bằng độc quyền sáng chế phải nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm xác nhận về việc thủ tục đăng ký lưu hành dược phẩm đó bị chậm.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
52. Bổ sung Điều 133a vào sau Điều 133 như sau:
“'''Điều 133a. Quyền của Nhà nước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước'''
1. Đại diện chủ sở hữu nhà nước thông báo công khai trong thời hạn chín mươi ngày để giao quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thực hiện nghĩa vụ thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều 136a của Luật này;
b) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có văn bản báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước về việc không có nhu cầu đăng ký;
c) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ không nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 136a của Luật này.
2. Trường hợp không giao được quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều này, đại diện chủ sở hữu nhà nước công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ về nội dung sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
0lujnsvs7ayfiepdtzbbrofi2plh0o1
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/47
104
47624
139429
139282
2022-07-25T02:12:08Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|48|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước mà không cần sự đồng ý của người nắm độc quyền sử dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Người nắm độc quyền sử dụng không thực hiện trong một thời gian hợp lý các biện pháp hiệu quả để sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ trên 30% tổng số vốn;
b) Việc sử dụng nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, bảo đảm dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội.
4. Việc trả khoản tiền đền bù cho người nắm độc quyền sử dụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí theo quy định tại khoản 3 Điều này được thực hiện như sau:
a) Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân được phép sử dụng không phải trả tiền đền bù;
b) Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân được phép sử dụng không phải trả tiền đền bù cho phần quyền sử dụng tương ứng với phần ngân sách nhà nước đầu tư nhưng phải trả tiền đền bù đối với phần quyền sử dụng tương ứng với phần vốn đầu tư còn lại. Khoản tiền đền bù trả cho người nắm độc quyền sử dụng được xác định theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 146 của Luật này.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
53. Sửa đổi, bổ sung Điều 135 như sau:
“'''Điều 135. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí'''
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả theo thỏa thuận; trường hợp không có thỏa thuận thì mức thù lao trả cho tác giả quy định như sau:
{{nop}}<noinclude></noinclude>
apatbcegrv73nyt146ctk9jc0wpa43h
139430
139429
2022-07-25T02:13:33Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|48|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước mà không cần sự đồng ý của người nắm độc quyền sử dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Người nắm độc quyền sử dụng không thực hiện trong một thời gian hợp lý các biện pháp hiệu quả để sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ trên 30% tổng số vốn;
b) Việc sử dụng nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, bảo đảm dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội.
4. Việc trả khoản tiền đền bù cho người nắm độc quyền sử dụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí theo quy định tại khoản 3 Điều này được thực hiện như sau:
a) Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân được phép sử dụng không phải trả tiền đền bù;
b) Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân được phép sử dụng không phải trả tiền đền bù cho phần quyền sử dụng tương ứng với phần ngân sách nhà nước đầu tư nhưng phải trả tiền đền bù đối với phần quyền sử dụng tương ứng với phần vốn đầu tư còn lại. Khoản tiền đền bù trả cho người nắm độc quyền sử dụng được xác định theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 146 của Luật này.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
53. Sửa đổi, bổ sung Điều 135 như sau:
“'''Điều 135. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí'''
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả theo thỏa thuận; trường hợp không có thỏa thuận thì mức thù lao trả cho tác giả quy định như sau:
{{nop}}<noinclude></noinclude>
4d8f8plq9t7ha360an7qemdhde1hcu7
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/48
104
47625
139431
139283
2022-07-25T02:15:58Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|49|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>a) 10% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
b) 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trước khi nộp thuế theo quy định.
2. Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, chủ sở hữu trả thù lao cho tác giả theo quy định sau đây:
a) Tối thiểu 10% và tối đa 15% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
b) Tối thiểu 15% và tối đa 20% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trước khi nộp thuế theo quy định.
3. Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có đồng tác giả, mức thù lao quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là mức dành cho các đồng tác giả. Các đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả.
4. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.”.
54. Bổ sung Điều 136a vào sau Điều 136 như sau:
“'''Điều 136a. Nghĩa vụ của tổ chức chủ trì đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước'''
1. Thông báo cho đại diện chủ sở hữu nhà nước trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được tạo ra.
2. Nộp đơn đăng ký xác lập quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước tại Việt Nam trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày gửi thông báo cho đại diện chủ sở hữu nhà nước.
3. Trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí theo quy định tại Điều 135 của Luật này.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
bp7iy9d96mrayd27piescqpt6zlxfp6
139432
139431
2022-07-25T02:17:11Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|49|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>a) 10% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
b) 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trước khi nộp thuế theo quy định.
2. Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, chủ sở hữu trả thù lao cho tác giả theo quy định sau đây:
a) Tối thiểu 10% và tối đa 15% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
b) Tối thiểu 15% và tối đa 20% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trước khi nộp thuế theo quy định.
3. Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có đồng tác giả, mức thù lao quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là mức dành cho các đồng tác giả. Các đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả.
4. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.”.
54. Bổ sung Điều 136a vào sau Điều 136 như sau:
“'''Điều 136a. Nghĩa vụ của tổ chức chủ trì đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước'''
1. Thông báo cho đại diện chủ sở hữu nhà nước trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được tạo ra.
2. Nộp đơn đăng ký xác lập quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước tại Việt Nam trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày gửi thông báo cho đại diện chủ sở hữu nhà nước.
3. Trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí theo quy định tại Điều 135 của Luật này.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
kilaszz3khm7fxzbumiz54cthczf3jk
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/49
104
47626
139433
139284
2022-07-25T02:19:05Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|50|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>4. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ đến 30% tổng số vốn, phần lợi nhuận sau thuế thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền, góp vốn bằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ góp vốn của Nhà nước sau khi đã trả thù lao cho tác giả được sử dụng theo quy chế quản lý tài chính của tổ chức chủ trì.
5. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ trên 30% tổng số vốn, việc phân chia lợi nhuận sau thuế thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền, góp vốn bằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước sau khi đã trả thù lao cho tác giả được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Thanh toán cho người môi giới (nếu có) theo hợp đồng môi giới nhưng không quá 10%;
b) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước thì tối thiểu 50% phần lợi nhuận còn lại được dùng để đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ; số lợi nhuận còn lại được sử dụng theo quy chế quản lý tài chính của tổ chức chủ trì;
c) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn thì phần lợi nhuận còn lại được chia cho các bên tương ứng với tỷ lệ vốn đã đóng góp vào nhiệm vụ khoa học và công nghệ đó. Phần lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ góp vốn của Nhà nước được tổ chức chủ trì sử dụng theo quy định tại điểm b khoản này.
6. Tổ chức chủ trì được cấp văn bằng bảo hộ cho sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được đăng ký theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 86a của Luật này có nghĩa vụ thực hiện các quyền sở hữu công nghiệp theo quy định, thực hiện các biện pháp bảo vệ, nộp báo cáo hằng năm cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ về việc thực hiện quyền, biện pháp bảo vệ và việc phân chia lợi nhuận.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
55. Bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 Điều 139 như sau:
“6. Quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân<noinclude></noinclude>
3kfrhusieg7n9ajpm84vg4rgx27dj0u
139434
139433
2022-07-25T02:20:42Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|50|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>4. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ đến 30% tổng số vốn, phần lợi nhuận sau thuế thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền, góp vốn bằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ góp vốn của Nhà nước sau khi đã trả thù lao cho tác giả được sử dụng theo quy chế quản lý tài chính của tổ chức chủ trì.
5. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ trên 30% tổng số vốn, việc phân chia lợi nhuận sau thuế thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền, góp vốn bằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước sau khi đã trả thù lao cho tác giả được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Thanh toán cho người môi giới (nếu có) theo hợp đồng môi giới nhưng không quá 10%;
b) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước thì tối thiểu 50% phần lợi nhuận còn lại được dùng để đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ; số lợi nhuận còn lại được sử dụng theo quy chế quản lý tài chính của tổ chức chủ trì;
c) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn thì phần lợi nhuận còn lại được chia cho các bên tương ứng với tỷ lệ vốn đã đóng góp vào nhiệm vụ khoa học và công nghệ đó. Phần lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ góp vốn của Nhà nước được tổ chức chủ trì sử dụng theo quy định tại điểm b khoản này.
6. Tổ chức chủ trì được cấp văn bằng bảo hộ cho sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được đăng ký theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 86a của Luật này có nghĩa vụ thực hiện các quyền sở hữu công nghiệp theo quy định, thực hiện các biện pháp bảo vệ, nộp báo cáo hằng năm cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ về việc thực hiện quyền, biện pháp bảo vệ và việc phân chia lợi nhuận.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
55. Bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 Điều 139 như sau:
“6. Quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân<noinclude></noinclude>
4bjvuw0lg7ggwe4ne877xwoupg8h1kh
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/50
104
47627
139435
139285
2022-07-25T02:22:44Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|51|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>Việt Nam và thường trú tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức chủ trì theo quy định của Luật này.”.
56. Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 1 Điều 145 như sau:
“đ) Việc sử dụng sáng chế nhằm đáp ứng nhu cầu về dược phẩm để phòng bệnh, chữa bệnh của quốc gia khác có đủ điều kiện nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”.
57. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 1 Điều 146 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b như sau:
“b) Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục tiêu chuyển giao, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145 của Luật này. Đối với sáng chế trong lĩnh vực công nghệ bán dẫn thì việc chuyển giao quyền sử dụng chỉ nhằm mục đích công cộng, phi thương mại hoặc nhằm xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d và bổ sung điểm đ vào sau điểm d như sau:
“d) Người được chuyển giao quyền sử dụng phải trả cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế khoản tiền đền bù theo thỏa thuận, trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện theo quy định của Chính phủ, trừ trường hợp quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc để nhập khẩu dược phẩm theo cơ chế của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và khoản tiền đền bù cho việc sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc đã được trả tại nước xuất khẩu;
đ) Quyền sử dụng được chuyển giao chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước, trừ trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 145 của Luật này.”.
58. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 147 như sau:
“1. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở xem xét yêu cầu được chuyển giao quyền sử dụng đối với trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 145 của Luật này.
Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình trong trường hợp quy định tại điểm a<noinclude></noinclude>
cp332izxcs3ytv3vqakubuz9t45bnic
139436
139435
2022-07-25T02:24:15Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|51|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>Việt Nam và thường trú tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức chủ trì theo quy định của Luật này.”.
56. Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 1 Điều 145 như sau:
“đ) Việc sử dụng sáng chế nhằm đáp ứng nhu cầu về dược phẩm để phòng bệnh, chữa bệnh của quốc gia khác có đủ điều kiện nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”.
57. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 1 Điều 146 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b như sau:
“b) Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục tiêu chuyển giao, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145 của Luật này. Đối với sáng chế trong lĩnh vực công nghệ bán dẫn thì việc chuyển giao quyền sử dụng chỉ nhằm mục đích công cộng, phi thương mại hoặc nhằm xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d và bổ sung điểm đ vào sau điểm d như sau:
“d) Người được chuyển giao quyền sử dụng phải trả cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế khoản tiền đền bù theo thỏa thuận, trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện theo quy định của Chính phủ, trừ trường hợp quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc để nhập khẩu dược phẩm theo cơ chế của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và khoản tiền đền bù cho việc sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc đã được trả tại nước xuất khẩu;
đ) Quyền sử dụng được chuyển giao chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước, trừ trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 145 của Luật này.”.
58. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 147 như sau:
“1. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở xem xét yêu cầu được chuyển giao quyền sử dụng đối với trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 145 của Luật này.
Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình trong trường hợp quy định tại điểm a<noinclude></noinclude>
g5ou3ahxh0evcqmmxzh7eiywk5d3sk8
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/51
104
47628
139437
139286
2022-07-25T02:25:57Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|52|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>và điểm đ khoản 1 Điều 145 của Luật này trên cơ sở tham khảo ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ.”.
59. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 153 như sau:
“1. Đại diện sở hữu công nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo các khoản, mức phí, lệ phí liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp cho khách hàng;
b) Giữ bí mật thông tin, tài liệu được giao liên quan đến vụ việc mà mình đại diện;
c) Thông tin trung thực và đầy đủ các thông báo, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp; giao kịp thời văn bằng bảo hộ và các quyết định khác cho bên được đại diện;
d) Thực hiện kịp thời các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với bên được đại diện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên được đại diện;
đ) Thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp các thay đổi về tên, địa chỉ và thông tin khác của bên được đại diện khi cần thiết.”.
60. Sửa đổi, bổ sung Điều 154 như sau:
“'''Điều 154. Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp'''
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật có ít nhất một cá nhân có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam không được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.”.
61. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 155 như sau:
“2. Cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây thì được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2a Điều này:
a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Thường trú tại Việt Nam;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
q1t7cq5n4u5hhcrmhuy63w0v1w4t4kd
139438
139437
2022-07-25T02:27:09Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|52|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>và điểm đ khoản 1 Điều 145 của Luật này trên cơ sở tham khảo ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ.”.
59. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 153 như sau:
“1. Đại diện sở hữu công nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo các khoản, mức phí, lệ phí liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp cho khách hàng;
b) Giữ bí mật thông tin, tài liệu được giao liên quan đến vụ việc mà mình đại diện;
c) Thông tin trung thực và đầy đủ các thông báo, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp; giao kịp thời văn bằng bảo hộ và các quyết định khác cho bên được đại diện;
d) Thực hiện kịp thời các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với bên được đại diện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên được đại diện;
đ) Thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp các thay đổi về tên, địa chỉ và thông tin khác của bên được đại diện khi cần thiết.”.
60. Sửa đổi, bổ sung Điều 154 như sau:
“'''Điều 154. Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp'''
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật có ít nhất một cá nhân có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam không được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.”.
61. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 155 như sau:
“2. Cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây thì được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2a Điều này:
a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Thường trú tại Việt Nam;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
363x51xelurt2fnybzk9ngz6ijit2h7
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/52
104
47629
139439
139287
2022-07-25T02:29:12Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|53|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>c) Có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương đối với trường hợp hành nghề trong lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh tranh không lành mạnh, bí mật kinh doanh; có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương chuyên ngành khoa học tự nhiên hoặc khoa học kỹ thuật đối với trường hợp hành nghề trong lĩnh vực sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
d) Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp từ năm năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công nghiệp từ năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
đ) Không phải là công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp;
e) Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
2a. Công dân Việt Nam là luật sư được phép hành nghề theo quy định của Luật Luật sư, thường trú tại Việt Nam thì được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh tranh không lành mạnh, bí mật kinh doanh nếu đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.”.
62. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 156 như sau:
“2. Trường hợp đại diện sở hữu công nghiệp không còn đáp ứng các điều kiện kinh doanh, hành nghề quy định tại Điều 154 và Điều 155 của Luật này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp, xóa tên đại diện sở hữu công nghiệp trong Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.”.
63. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 157 như sau:
“2. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài là công dân quốc gia thành viên Hiệp hội quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới hoặc quốc gia có ký kết với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thỏa thuận về bảo hộ giống cây trồng; cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại Việt Nam; tổ chức nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh<noinclude></noinclude>
4w5imqh09j8czhc81ssjqonc796rl3w
139440
139439
2022-07-25T02:30:40Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|53|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>c) Có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương đối với trường hợp hành nghề trong lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh tranh không lành mạnh, bí mật kinh doanh; có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương chuyên ngành khoa học tự nhiên hoặc khoa học kỹ thuật đối với trường hợp hành nghề trong lĩnh vực sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
d) Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp từ năm năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công nghiệp từ năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
đ) Không phải là công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp;
e) Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
2a. Công dân Việt Nam là luật sư được phép hành nghề theo quy định của Luật Luật sư, thường trú tại Việt Nam thì được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh tranh không lành mạnh, bí mật kinh doanh nếu đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.”.
62. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 156 như sau:
“2. Trường hợp đại diện sở hữu công nghiệp không còn đáp ứng các điều kiện kinh doanh, hành nghề quy định tại Điều 154 và Điều 155 của Luật này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp, xóa tên đại diện sở hữu công nghiệp trong Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.”.
63. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 157 như sau:
“2. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài là công dân quốc gia thành viên Hiệp hội quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới hoặc quốc gia có ký kết với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thỏa thuận về bảo hộ giống cây trồng; cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại Việt Nam; tổ chức nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh<noinclude></noinclude>
e34evyc2f43ymdnf4rt49cgnrtwl290
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/53
104
47630
139441
139288
2022-07-25T02:32:47Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|54|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>giống cây trồng tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân thường trú hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng trên lãnh thổ của quốc gia thành viên Hiệp hội quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới.”.
64. Sửa đổi, bổ sung Điều 158 như sau:
“'''Điều 158. Điều kiện chung đối với giống cây trồng được bảo hộ'''
Giống cây trồng được bảo hộ là giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển, có tính mới, tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định và có tên phù hợp.”.
65. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 163 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân đăng ký quyền đối với giống cây trồng phải đề xuất một tên phù hợp cho giống cây trồng với cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng, tên đó phải trùng với tên đã đăng ký bảo hộ ở bất kỳ quốc gia thành viên nào của Hiệp hội quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới và quốc gia có ký kết thỏa thuận với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về bảo hộ giống cây trồng.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:
“a) Chỉ bao gồm các chữ số, trừ trường hợp chữ số liên quan đến đặc tính hoặc sự hình thành giống đó hoặc bao gồm cả tên loài của giống cây trồng đó;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 như sau:
“c) Dễ gây hiểu nhầm về các đặc trưng, đặc tính, giá trị của giống đó;”;
d) Bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 như sau:
“6. Trường hợp tên giống cây trồng đăng ký bảo hộ không phù hợp với các yêu cầu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng từ chối tên đó và yêu cầu người đăng ký đề xuất tên khác trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày ban hành thông báo. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ghi nhận tên chính thức của giống cây trồng từ thời điểm cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng.”.
66. Sửa đổi, bổ sung Điều 164 và Điều 165 như sau:
“'''Điều 164. Đăng ký quyền đối với giống cây trồng'''
1. Để được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng, tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc nộp đơn đăng ký bảo hộ cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
th0sq89dfm6x03viqrxfb27eof5p7tn
139442
139441
2022-07-25T02:34:11Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|54|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>giống cây trồng tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân thường trú hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng trên lãnh thổ của quốc gia thành viên Hiệp hội quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới.”.
64. Sửa đổi, bổ sung Điều 158 như sau:
“'''Điều 158. Điều kiện chung đối với giống cây trồng được bảo hộ'''
Giống cây trồng được bảo hộ là giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển, có tính mới, tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định và có tên phù hợp.”.
65. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 163 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân đăng ký quyền đối với giống cây trồng phải đề xuất một tên phù hợp cho giống cây trồng với cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng, tên đó phải trùng với tên đã đăng ký bảo hộ ở bất kỳ quốc gia thành viên nào của Hiệp hội quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới và quốc gia có ký kết thỏa thuận với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về bảo hộ giống cây trồng.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:
“a) Chỉ bao gồm các chữ số, trừ trường hợp chữ số liên quan đến đặc tính hoặc sự hình thành giống đó hoặc bao gồm cả tên loài của giống cây trồng đó;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 như sau:
“c) Dễ gây hiểu nhầm về các đặc trưng, đặc tính, giá trị của giống đó;”;
d) Bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 như sau:
“6. Trường hợp tên giống cây trồng đăng ký bảo hộ không phù hợp với các yêu cầu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng từ chối tên đó và yêu cầu người đăng ký đề xuất tên khác trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày ban hành thông báo. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ghi nhận tên chính thức của giống cây trồng từ thời điểm cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng.”.
66. Sửa đổi, bổ sung Điều 164 và Điều 165 như sau:
“'''Điều 164. Đăng ký quyền đối với giống cây trồng'''
1. Để được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng, tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc nộp đơn đăng ký bảo hộ cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
oq7c5svclxjm9oehphyyrmz1k2cxwee
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/54
104
47631
139443
139289
2022-07-25T02:36:00Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|55|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>2. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng (sau đây gọi là người đăng ký) bao gồm:
a) Tác giả trực tiếp chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng bằng công sức và chi phí của mình;
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư cho tác giả chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
c) Tổ chức, cá nhân được chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng.
3. Đối với giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký giống cây trồng được giao cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ đó một cách tự động và không bồi hoàn.
4. Đối với giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, phần quyền đăng ký đối với giống cây trồng tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn.
'''Điều 165. Đại diện quyền đối với giống cây trồng'''
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại Việt Nam nộp đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng trực tiếp hoặc qua tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng; các tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điều 157 của Luật này nộp đơn qua tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.
2. Tổ chức đáp ứng các điều kiện sau đây được kinh doanh dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện quyền:
a) Là doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ Việt Nam được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
80zqla6jv1e9mabhaghz95wxsfjdekd
139444
139443
2022-07-25T02:37:19Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|55|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>2. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng (sau đây gọi là người đăng ký) bao gồm:
a) Tác giả trực tiếp chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng bằng công sức và chi phí của mình;
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư cho tác giả chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
c) Tổ chức, cá nhân được chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng.
3. Đối với giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký giống cây trồng được giao cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ đó một cách tự động và không bồi hoàn.
4. Đối với giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, phần quyền đăng ký đối với giống cây trồng tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn.
'''Điều 165. Đại diện quyền đối với giống cây trồng'''
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại Việt Nam nộp đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng trực tiếp hoặc qua tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng; các tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điều 157 của Luật này nộp đơn qua tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.
2. Tổ chức đáp ứng các điều kiện sau đây được kinh doanh dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện quyền:
a) Là doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ Việt Nam được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
hg1vssahyzcet64somvhygp1adzfqvn
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/55
104
47632
139445
139290
2022-07-25T02:39:23Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|56|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Có ít nhất một cá nhân có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.
3. Dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng bao gồm: đại diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng; tư vấn về thủ tục xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng; các dịch vụ khác liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng.
4. Đại diện quyền đối với giống cây trồng có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo các khoản, mức phí, lệ liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng cho khách hàng;
b) Giữ bí mật thông tin, tài liệu được giao liên quan đến vụ việc mà mình đại diện;
c) Thông tin trung thực và đầy đủ các thông báo, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng; giao kịp thời Bằng bảo hộ giống cây trồng và các quyết định khác cho bên được đại diện;
d) Thực hiện kịp thời các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng đối với bên được đại diện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên được đại diện;
đ) Thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng các thay đổi về tên, địa chỉ và thông tin khác của bên được đại diện; thông tin thay đổi về tên, địa chỉ, người đại diện của bên đại diện;
e) Tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng phải chịu trách nhiệm dân sự đối với người thực hiện hoạt động đại diện quyền đối với giống cây trồng nhân danh tổ chức.
5. Cá nhân được phép hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng;
b) Hoạt động trong một tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.
6. Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
pt1nogfjn9onm6yvesic7rqdiffn2bh
139446
139445
2022-07-25T02:39:59Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|56|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Có ít nhất một cá nhân có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.
3. Dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng bao gồm: đại diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng; tư vấn về thủ tục xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng; các dịch vụ khác liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng.
4. Đại diện quyền đối với giống cây trồng có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo các khoản, mức phí, lệ phí liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng cho khách hàng;
b) Giữ bí mật thông tin, tài liệu được giao liên quan đến vụ việc mà mình đại diện;
c) Thông tin trung thực và đầy đủ các thông báo, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng; giao kịp thời Bằng bảo hộ giống cây trồng và các quyết định khác cho bên được đại diện;
d) Thực hiện kịp thời các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng đối với bên được đại diện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên được đại diện;
đ) Thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng các thay đổi về tên, địa chỉ và thông tin khác của bên được đại diện; thông tin thay đổi về tên, địa chỉ, người đại diện của bên đại diện;
e) Tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng phải chịu trách nhiệm dân sự đối với người thực hiện hoạt động đại diện quyền đối với giống cây trồng nhân danh tổ chức.
5. Cá nhân được phép hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng;
b) Hoạt động trong một tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.
6. Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
7uq9orx7kje2kji3gcisru12miz8mdq
139447
139446
2022-07-25T02:41:16Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|56|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Có ít nhất một cá nhân có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.
3. Dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng bao gồm: đại diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng; tư vấn về thủ tục xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng; các dịch vụ khác liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng.
4. Đại diện quyền đối với giống cây trồng có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo các khoản, mức phí, lệ phí liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng cho khách hàng;
b) Giữ bí mật thông tin, tài liệu được giao liên quan đến vụ việc mà mình đại diện;
c) Thông tin trung thực và đầy đủ các thông báo, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng; giao kịp thời Bằng bảo hộ giống cây trồng và các quyết định khác cho bên được đại diện;
d) Thực hiện kịp thời các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng đối với bên được đại diện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên được đại diện;
đ) Thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng các thay đổi về tên, địa chỉ và thông tin khác của bên được đại diện; thông tin thay đổi về tên, địa chỉ, người đại diện của bên đại diện;
e) Tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng phải chịu trách nhiệm dân sự đối với người thực hiện hoạt động đại diện quyền đối với giống cây trồng nhân danh tổ chức.
5. Cá nhân được phép hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng;
b) Hoạt động trong một tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.
6. Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
4ng06g7rzhjg642c3tcrj855wmm09xh
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/56
104
47633
139448
139291
2022-07-25T02:43:22Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|57|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Thường trú tại Việt Nam;
c) Có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương;
d) Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về quyền đối với giống cây trồng từ năm năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về quyền đối với giống cây trồng từ năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về quyền đối với giống cây trồng được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
đ) Không phải là công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng;
e) Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
7. Chính phủ quy định chi tiết chương trình đào tạo pháp luật về quyền đối với giống cây trồng, việc kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng, cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.”.
67. Bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 Điều 170 như sau:
“6. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục đình chỉ, phục hồi, hủy bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.”.
68. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 171 như sau:
“a) Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng do người không có quyền đăng ký thực hiện việc đăng ký;”.
69. Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 172 như sau:
“3. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục sửa đổi, cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng.”.
70. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 Điều 176 như sau:
“d) Thông báo chấp nhận đơn nếu đơn này hợp lệ hoặc người đăng ký khắc phục thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ý kiến xác đáng phản đối thông báo quy định tại điểm b khoản này, trong đó yêu cầu người đăng ký gửi mẫu giống đến cơ sở khảo nghiệm để tiến hành khảo nghiệm kỹ thuật trong thời hạn ba mươi ngày trước thời vụ gieo trồng đầu tiên kể từ ngày ban hành thông báo chấp nhận đơn đăng ký bảo
hộ giống cây trồng đó, trừ trường hợp giống cây trồng do người đăng ký tự khảo nghiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 178 của Luật này.”.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
jvqh79qgssmr76gy0g5eqmwb4pknfw4
139449
139448
2022-07-25T02:44:52Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|57|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Thường trú tại Việt Nam;
c) Có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương;
d) Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về quyền đối với giống cây trồng từ năm năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về quyền đối với giống cây trồng từ năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về quyền đối với giống cây trồng được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
đ) Không phải là công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng;
e) Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
7. Chính phủ quy định chi tiết chương trình đào tạo pháp luật về quyền đối với giống cây trồng, việc kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng, cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.”.
67. Bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 Điều 170 như sau:
“6. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục đình chỉ, phục hồi, hủy bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.”.
68. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 171 như sau:
“a) Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng do người không có quyền đăng ký thực hiện việc đăng ký;”.
69. Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 172 như sau:
“3. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục sửa đổi, cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng.”.
70. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 Điều 176 như sau:
“d) Thông báo chấp nhận đơn nếu đơn này hợp lệ hoặc người đăng ký khắc phục thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ý kiến xác đáng phản đối thông báo quy định tại điểm b khoản này, trong đó yêu cầu người đăng ký gửi mẫu giống đến cơ sở khảo nghiệm để tiến hành khảo nghiệm kỹ thuật trong thời hạn ba mươi ngày trước thời vụ gieo trồng đầu tiên kể từ ngày ban hành thông báo chấp nhận đơn đăng ký bảo
hộ giống cây trồng đó, trừ trường hợp giống cây trồng do người đăng ký tự khảo nghiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 178 của Luật này.”.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
8m7gd584s2c57prvv3tjf8kvx3emrl0
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/57
104
47634
139450
139292
2022-07-25T02:47:04Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|58|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>71. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 180 như sau:
“2. Từ thời điểm người đăng ký rút đơn đăng ký bảo hộ, mọi thủ tục tiếp theo liên quan đến đơn đó bị chấm dứt.”.
72. Sửa đổi, bổ sung Điều 183 như sau:
“'''Điều 183. Cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng'''
Trong trường hợp đơn đăng ký bảo hộ không bị từ chối theo quy định tại Điều 182 của Luật này và người đăng ký nộp lệ phí thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ.
Người đăng ký quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại Điều 164 của Luật này và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng là chủ sở hữu quyền đối với giống cây trồng.”.
73. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 189 như sau:
“2. Trong trường hợp người đăng ký biết giống cây trồng đăng ký bảo hộ đã được người khác thực hiện các hành vi quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Luật này thì từ thời điểm đơn được công bố chấp nhận hợp lệ, người đăng ký bảo hộ giống cây trồng có quyền thông báo bằng văn bản cho người sử dụng về việc đã nộp đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng, trong đó ghi rõ ngày nộp đơn và ngày đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được chấp nhận hợp lệ để người đó chấm dứt việc sử dụng giống cây trồng hoặc tiếp tục sử dụng.”.
74. Sửa đổi, bổ sung Điều 191 và bổ sung Điều 191a, 191b vào sau Điều 191 trong Mục 2 Chương XIV Phần thứ tư như sau:
“'''Điều 191. Nghĩa vụ của chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng'''
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả giống cây trồng theo thỏa thuận; trường hợp không có thỏa thuận thì mức thù lao trả cho tác giả quy định như sau:
a) 10% lợi nhuận trước thuế mà chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng thu được do sử dụng giống cây trồng được bảo hộ để sản xuất, kinh doanh;
b) 15% tổng số tiền mà chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng trước khi nộp thuế theo quy định;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
5s5wfygiw3atd89mse1q5kiz670ns7c
139451
139450
2022-07-25T02:48:31Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|58|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>71. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 180 như sau:
“2. Từ thời điểm người đăng ký rút đơn đăng ký bảo hộ, mọi thủ tục tiếp theo liên quan đến đơn đó bị chấm dứt.”.
72. Sửa đổi, bổ sung Điều 183 như sau:
“'''Điều 183. Cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng'''
Trong trường hợp đơn đăng ký bảo hộ không bị từ chối theo quy định tại Điều 182 của Luật này và người đăng ký nộp lệ phí thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ.
Người đăng ký quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại Điều 164 của Luật này và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng là chủ sở hữu quyền đối với giống cây trồng.”.
73. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 189 như sau:
“2. Trong trường hợp người đăng ký biết giống cây trồng đăng ký bảo hộ đã được người khác thực hiện các hành vi quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Luật này thì từ thời điểm đơn được công bố chấp nhận hợp lệ, người đăng ký bảo hộ giống cây trồng có quyền thông báo bằng văn bản cho người sử dụng về việc đã nộp đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng, trong đó ghi rõ ngày nộp đơn và ngày đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được chấp nhận hợp lệ để người đó chấm dứt việc sử dụng giống cây trồng hoặc tiếp tục sử dụng.”.
74. Sửa đổi, bổ sung Điều 191 và bổ sung Điều 191a, 191b vào sau Điều 191 trong Mục 2 Chương XIV Phần thứ tư như sau:
“'''Điều 191. Nghĩa vụ của chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng'''
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả giống cây trồng theo thỏa thuận; trường hợp không có thỏa thuận thì mức thù lao trả cho tác giả quy định như sau:
a) 10% lợi nhuận trước thuế mà chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng thu được do sử dụng giống cây trồng được bảo hộ để sản xuất, kinh doanh;
b) 15% tổng số tiền mà chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng trước khi nộp thuế theo quy định;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
sl329987o2goc8nnah6ttoiymiob4we
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/58
104
47635
139452
139293
2022-07-25T02:50:02Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|59|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>c) 35% tổng số tiền mà chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng nhận được từ việc chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng trong lần đầu tiên trước khi nộp thuế theo quy định và không được nhận thù lao đối với lần chuyển nhượng tiếp theo và thù lao theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Đối với giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng trả thù lao cho tác giả theo quy định sau đây:
a) Tối thiểu 10% và tối đa 15% lợi nhuận trước thuế mà chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng thu được do sử dụng giống cây trồng được bảo hộ để sản xuất, kinh doanh;
b) Tối thiểu 15% và tối đa 20% tổng số tiền mà chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng trước khi nộp thuế theo quy định;
c) Tối thiểu 20% và tối đa 35% tổng số tiền mà chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng nhận được từ việc chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng trong lần đầu tiên trước khi nộp thuế theo quy định và không được nhận thù lao đối với lần chuyển nhượng tiếp theo và thù lao theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
3. Trong trường hợp giống cây trồng có đồng tác giả, mức thù lao quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là mức dành cho các đồng tác giả; các đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng chi trả.
4. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ giống cây trồng.
5. Nộp lệ phí duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng cho cơ quan bảo hộ giống cây trồng trong thời hạn ba tháng sau ngày cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng đối với năm hiệu lực đầu tiên và trong tháng đầu tiên của năm hiệu lực tiếp theo đối với các năm sau.
6. Lưu giữ giống cây trồng được bảo hộ, cung cấp thông tin, vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ theo yêu cầu của cơ quan bảo hộ giống cây trồng; duy trì tính ổn định của giống cây trồng được bảo hộ theo tính trạng mô tả tại thời điểm cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
92kr1m8y7hc4ldao0awzca1jwmuuu1i
139453
139452
2022-07-25T02:51:19Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|59|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>c) 35% tổng số tiền mà chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng nhận được từ việc chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng trong lần đầu tiên trước khi nộp thuế theo quy định và không được nhận thù lao đối với lần chuyển nhượng tiếp theo và thù lao theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Đối với giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng trả thù lao cho tác giả theo quy định sau đây:
a) Tối thiểu 10% và tối đa 15% lợi nhuận trước thuế mà chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng thu được do sử dụng giống cây trồng được bảo hộ để sản xuất, kinh doanh;
b) Tối thiểu 15% và tối đa 20% tổng số tiền mà chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng trước khi nộp thuế theo quy định;
c) Tối thiểu 20% và tối đa 35% tổng số tiền mà chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng nhận được từ việc chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng trong lần đầu tiên trước khi nộp thuế theo quy định và không được nhận thù lao đối với lần chuyển nhượng tiếp theo và thù lao theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
3. Trong trường hợp giống cây trồng có đồng tác giả, mức thù lao quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là mức dành cho các đồng tác giả; các đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng chi trả.
4. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ giống cây trồng.
5. Nộp lệ phí duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng cho cơ quan bảo hộ giống cây trồng trong thời hạn ba tháng sau ngày cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng đối với năm hiệu lực đầu tiên và trong tháng đầu tiên của năm hiệu lực tiếp theo đối với các năm sau.
6. Lưu giữ giống cây trồng được bảo hộ, cung cấp thông tin, vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ theo yêu cầu của cơ quan bảo hộ giống cây trồng; duy trì tính ổn định của giống cây trồng được bảo hộ theo tính trạng mô tả tại thời điểm cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
knmmwti3qov509mo9ony4mtnimmrt1k
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/59
104
47636
139454
139294
2022-07-25T02:53:12Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|60|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 191a. Nghĩa vụ của tổ chức chủ trì đối với giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước'''
1. Nộp đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu.
2. Trả thù lao cho tác giả giống cây trồng theo quy định tại Điều 191 của Luật này.
3. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ đến 30% tổng số vốn, phần lợi nhuận sau thuế thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền, góp vốn từ giống cây trồng tương ứng với tỷ lệ góp vốn của Nhà nước sau khi đã trả thù lao cho tác giả được sử dụng theo quy chế quản lý tài chính của tổ chức chủ trì.
4. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ trên 30% tổng số vốn, việc phân chia lợi nhuận sau thuế thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền, góp vốn từ giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước sau khi đã trả thù lao cho tác giả thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước thì tối thiểu 50% phần lợi nhuận còn lại được dùng để đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ; số lợi nhuận còn lại được sử dụng theo quy ché quản lý tài chính của tổ chức chủ trì;
b) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn thì phần lợi nhuận còn lại được chia cho các bên tương ứng với tỷ lệ vốn đã đóng góp vào nhiệm vụ khoa học và công nghệ đó. Phần lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ góp vốn của Nhà nước được tổ chức chủ trì sử dụng theo quy định tại điểm a khoản này.
5. Tổ chức chủ trì được cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng được đăng ký theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 164 của Luật này có nghĩa vụ thực hiện các quyền đối với giống cây trồng theo quy định, thực hiện các biện pháp bảo vệ, nộp báo cáo hằng năm cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ về việc thực hiện quyền, biện pháp bảo vệ và việc phân chia lợi nhuận.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
9jnwdwbpaetw3j2ey4pcr734xmij0ax
139455
139454
2022-07-25T02:54:02Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|60|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 191a. Nghĩa vụ của tổ chức chủ trì đối với giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước'''
1. Nộp đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu.
2. Trả thù lao cho tác giả giống cây trồng theo quy định tại Điều 191 của Luật này.
3. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ đến 30% tổng số vốn, phần lợi nhuận sau thuế thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền, góp vốn từ giống cây trồng tương ứng với tỷ lệ góp vốn của Nhà nước sau khi đã trả thù lao cho tác giả được sử dụng theo quy chế quản lý tài chính của tổ chức chủ trì.
4. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ trên 30% tổng số vốn, việc phân chia lợi nhuận sau thuế thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền, góp vốn từ giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước sau khi đã trả thù lao cho tác giả thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước thì tối thiểu 50% phần lợi nhuận còn lại được dùng để đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ; số lợi nhuận còn lại được sử dụng theo quy chế quản lý tài chính của tổ chức chủ trì;
b) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn thì phần lợi nhuận còn lại được chia cho các bên tương ứng với tỷ lệ vốn đã đóng góp vào nhiệm vụ khoa học và công nghệ đó. Phần lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ góp vốn của Nhà nước được tổ chức chủ trì sử dụng theo quy định tại điểm a khoản này.
5. Tổ chức chủ trì được cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng được đăng ký theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 164 của Luật này có nghĩa vụ thực hiện các quyền đối với giống cây trồng theo quy định, thực hiện các biện pháp bảo vệ, nộp báo cáo hằng năm cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ về việc thực hiện quyền, biện pháp bảo vệ và việc phân chia lợi nhuận.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
f4o5sqfztg6wgfmir5492a1ivrdjnp7
139456
139455
2022-07-25T02:54:58Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|60|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 191a. Nghĩa vụ của tổ chức chủ trì đối với giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước'''
1. Nộp đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu.
2. Trả thù lao cho tác giả giống cây trồng theo quy định tại Điều 191 của Luật này.
3. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ đến 30% tổng số vốn, phần lợi nhuận sau thuế thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền, góp vốn từ giống cây trồng tương ứng với tỷ lệ góp vốn của Nhà nước sau khi đã trả thù lao cho tác giả được sử dụng theo quy chế quản lý tài chính của tổ chức chủ trì.
4. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ trên 30% tổng số vốn, việc phân chia lợi nhuận sau thuế thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền, góp vốn từ giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước sau khi đã trả thù lao cho tác giả thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước thì tối thiểu 50% phần lợi nhuận còn lại được dùng để đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ; số lợi nhuận còn lại được sử dụng theo quy chế quản lý tài chính của tổ chức chủ trì;
b) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn thì phần lợi nhuận còn lại được chia cho các bên tương ứng với tỷ lệ vốn đã đóng góp vào nhiệm vụ khoa học và công nghệ đó. Phần lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ góp vốn của Nhà nước được tổ chức chủ trì sử dụng theo quy định tại điểm a khoản này.
5. Tổ chức chủ trì được cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng được đăng ký theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 164 của Luật này có nghĩa vụ thực hiện các quyền đối với giống cây trồng theo quy định, thực hiện các biện pháp bảo vệ, nộp báo cáo hằng năm cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ về việc thực hiện quyền, biện pháp bảo vệ và việc phân chia lợi nhuận.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
satlqkw3wcc9fpou6y91lqh124hnxs5
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/60
104
47637
139457
139295
2022-07-25T02:56:42Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|61|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 191b. Quyền của Nhà nước đối với giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước'''
1. Đại diện chủ sở hữu nhà nước thông báo công khai trong thời hạn chín mươi ngày để giao quyền đăng ký giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 191a của Luật này;
b) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có văn bản báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước về việc không có nhu cầu đăng ký.
2. Trường hợp không giao được quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều này, đại diện chủ sở hữu nhà nước công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ về nội dung giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước mà không cần sự đồng ý của người nắm độc quyền sử dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Người nắm độc quyền sử dụng không thực hiện trong một thời gian hợp lý các biện pháp hiệu quả để sử dụng giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ trên 30% tổng số vốn;
b) Việc sử dụng nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, bảo đảm dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội.
4. Việc trả khoản tiền đền bù cho người nắm độc quyền sử dụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng giống cây trồng theo quy định tại khoản 3 Điều này được thực hiện như sau:
{{nop}}<noinclude></noinclude>
rtbx30fojqpyr1u8had7etiydccsc78
139458
139457
2022-07-25T02:58:05Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|61|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 191b. Quyền của Nhà nước đối với giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước'''
1. Đại diện chủ sở hữu nhà nước thông báo công khai trong thời hạn chín mươi ngày để giao quyền đăng ký giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 191a của Luật này;
b) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có văn bản báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước về việc không có nhu cầu đăng ký.
2. Trường hợp không giao được quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều này, đại diện chủ sở hữu nhà nước công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ về nội dung giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước mà không cần sự đồng ý của người nắm độc quyền sử dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Người nắm độc quyền sử dụng không thực hiện trong một thời gian hợp lý các biện pháp hiệu quả để sử dụng giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ trên 30% tổng số vốn;
b) Việc sử dụng nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, bảo đảm dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội.
4. Việc trả khoản tiền đền bù cho người nắm độc quyền sử dụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng giống cây trồng theo quy định tại khoản 3 Điều này được thực hiện như sau:
{{nop}}<noinclude></noinclude>
a3da2axu6qrpd32r3hj9fw091zd0xmb
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/61
104
47638
139459
139296
2022-07-25T03:00:21Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|62|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>a) Đối với giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân được phép sử dụng không phải trả tiền đền bù;
b) Đối với giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân được phép sử dụng không phải trả tiền đền bù đối với phần quyền sử dụng tương ứng với phần ngân sách nhà nước đầu tư nhưng phải trả tiền đền bù với phần quyền sử dụng tương ứng với phần vốn đầu tư còn lại. Khoản tiền đền bù trả cho người nắm độc quyền sử dụng được xác định theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 195 của Luật này.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
75. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 194 như sau:
“4. Quyền đối với giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức chủ trì theo quy định của Luật này.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
76. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 198 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 1 như sau:
“a) Áp dụng biện pháp công nghệ bảo vệ quyền, đưa thông tin quản lý quyền hoặc áp dụng các biện pháp công nghệ khác nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, gỡ bỏ và xóa nội dung vi phạm trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại;”;
b) Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 và sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 như sau:
{{nop}}<noinclude></noinclude>
n5lm2wkgbaphk6snl0jc5s7d8r78a3t
139460
139459
2022-07-25T03:01:57Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|62|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>a) Đối với giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân được phép sử dụng không phải trả tiền đền bù;
b) Đối với giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân được phép sử dụng không phải trả tiền đền bù đối với phần quyền sử dụng tương ứng với phần ngân sách nhà nước đầu tư nhưng phải trả tiền đền bù với phần quyền sử dụng tương ứng với phần vốn đầu tư còn lại. Khoản tiền đền bù trả cho người nắm độc quyền sử dụng được xác định theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 195 của Luật này.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
75. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 194 như sau:
“4. Quyền đối với giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức chủ trì theo quy định của Luật này.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
76. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 198 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 1 như sau:
“a) Áp dụng biện pháp công nghệ bảo vệ quyền, đưa thông tin quản lý quyền hoặc áp dụng các biện pháp công nghệ khác nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, gỡ bỏ và xóa nội dung vi phạm trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại;”;
b) Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 và sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 như sau:
{{nop}}<noinclude></noinclude>
srpc1awq4uoestaf2rz1spldt1ihfiy
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/62
104
47639
139461
139297
2022-07-25T03:04:10Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|63|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>“1a. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình.
2. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả, quyền của người biểu diễn có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền quy định tại khoản 4 Điều 19 và điểm b khoản 2 Điều 29 của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp dân sự quy định tại Điều 202 của Luật này.”.
77. Bổ sung Điều 198a và Điều 198b vào sau Điều 198 như sau:
“'''Điều 198a. Giả định về quyền tác giả, quyền liên quan'''
Trong các thủ tục tố tụng dân sự, hành chính, hình sự về quyền tác giả và quyền liên quan, nếu không có chứng cứ ngược lại thì quyền tác giả, quyền liên quan được giả định như sau:
1. Cá nhân, tổ chức được nêu tên theo cách thông thường là tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng, nhà sản xuất tác phẩm điện ảnh, nhà xuất bản được coi là chủ thể quyền đối với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đó;
2. Nêu tên theo cách thông thường quy định tại khoản 1 Điều này được hiểu là được nêu tên trên bản gốc tác phẩm, bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và các tài liệu liên quan (nếu có) hoặc trên các bản sao tương ứng được công bố hợp pháp trong trường hợp bản gốc tác phẩm, bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và các tài liệu liên quan không còn tồn tại;
3. Cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng quyền tác giả hoặc quyền liên quan tương ứng.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
gmk0c6lq546enk76qvbxvps61c6lg6e
139462
139461
2022-07-25T03:07:37Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|63|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>“1a. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình.
2. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả, quyền của người biểu diễn có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền quy định tại khoản 4 Điều 19 và điểm b khoản 2 Điều 29 của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp dân sự quy định tại Điều 202 của Luật này.”.
77. Bổ sung Điều 198a và Điều 198b vào sau Điều 198 như sau:
“'''Điều 198a. Giả định về quyền tác giả, quyền liên quan'''
Trong các thủ tục tố tụng dân sự, hành chính, hình sự về quyền tác giả và quyền liên quan, nếu không có chứng cứ ngược lại thì quyền tác giả, quyền liên quan được giả định như sau:
1. Cá nhân, tổ chức được nêu tên theo cách thông thường là tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng, nhà sản xuất tác phẩm điện ảnh, nhà xuất bản được coi là chủ thể quyền đối với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đó;
2. Nêu tên theo cách thông thường quy định tại khoản 1 Điều này được hiểu là được nêu tên trên bản gốc tác phẩm, bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và các tài liệu liên quan (nếu có) hoặc trên các bản sao tương ứng được công bố hợp pháp trong trường hợp bản gốc tác phẩm, bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và các tài liệu liên quan không còn tồn tại;
3. Cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng quyền tác giả hoặc quyền liên quan tương ứng.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
lhepqmgv34arnwl7q3sblm2k1mbsz8r
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/63
104
47640
139463
139298
2022-07-25T03:10:04Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|64|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 198b. Trách nhiệm pháp lý về quyền tác giả, quyền liên quan đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian'''
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian là doanh nghiệp cung cấp phương tiện kỹ thuật để tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ đưa nội dung thông tin số lên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet; cung cấp kết nối trực tuyến cho công chúng tiếp cận, sử dụng nội dung thông tin số trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian có trách nhiệm triển khai các biện pháp kỹ thuật, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các chủ thể quyền thực thi các biện pháp bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian được miễn trừ trách nhiệm pháp lý đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet liên quan đến việc cung cấp hoặc sử dụng dịch vụ của mình trong các trường hợp sau đây:
a) Chỉ thực hiện việc truyền dẫn nội dung thông tin số hoặc cung cấp khả năng truy nhập đến nội dung thông tin số;
b) Khi thực hiện chức năng lưu trữ đệm trong quá trình truyền dẫn thông tin, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian phải thực hiện một cách tự động, tạm thời nhằm mục đích trung chuyển thông tin và làm cho việc truyền dẫn thông tin hiệu quả hơn, với các điều kiện sau: chỉ biến đổi thông tin vì lý do công nghệ; tuân thủ các điều kiện truy nhập, sử dụng nội dung thông tin số; tuân thủ các quy tắc về cập nhật nội dung thông tin số được quy định cụ thể theo cách thức được ngành công nghiệp thừa nhận và sử dụng rộng rãi; không ngăn cản việc sử dụng hợp pháp công nghệ được thừa nhận rộng rãi trong ngành công nghiệp để lấy dữ liệu về việc sử dụng nội dung thông tin số; gỡ bỏ nội dung thông tin số hoặc không cho truy nhập đến nội dung thông tin số khi biết rằng nội dung thông tin số đó đã được gỡ bỏ tại nguồn khởi đầu hoặc nguồn khởi đầu đã hủy việc truy nhập đến nội dung thông tin số đó;
c) Lưu trữ nội dung thông tin số của người sử dụng dịch vụ theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ với các điều kiện sau: không biết rằng nội dung thông tin số đó xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan; có hành động nhanh chóng gỡ bỏ<noinclude></noinclude>
20xzbhoe5ekoscs9iq2q1q256e4c65j
139464
139463
2022-07-25T03:11:46Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|64|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 198b. Trách nhiệm pháp lý về quyền tác giả, quyền liên quan đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian'''
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian là doanh nghiệp cung cấp phương tiện kỹ thuật để tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ đưa nội dung thông tin số lên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet; cung cấp kết nối trực tuyến cho công chúng tiếp cận, sử dụng nội dung thông tin số trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian có trách nhiệm triển khai các biện pháp kỹ thuật, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các chủ thể quyền thực thi các biện pháp bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian được miễn trừ trách nhiệm pháp lý đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet liên quan đến việc cung cấp hoặc sử dụng dịch vụ của mình trong các trường hợp sau đây:
a) Chỉ thực hiện việc truyền dẫn nội dung thông tin số hoặc cung cấp khả năng truy nhập đến nội dung thông tin số;
b) Khi thực hiện chức năng lưu trữ đệm trong quá trình truyền dẫn thông tin, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian phải thực hiện một cách tự động, tạm thời nhằm mục đích trung chuyển thông tin và làm cho việc truyền dẫn thông tin hiệu quả hơn, với các điều kiện sau: chỉ biến đổi thông tin vì lý do công nghệ; tuân thủ các điều kiện truy nhập, sử dụng nội dung thông tin số; tuân thủ các quy tắc về cập nhật nội dung thông tin số được quy định cụ thể theo cách thức được ngành công nghiệp thừa nhận và sử dụng rộng rãi; không ngăn cản việc sử dụng hợp pháp công nghệ được thừa nhận rộng rãi trong ngành công nghiệp để lấy dữ liệu về việc sử dụng nội dung thông tin số; gỡ bỏ nội dung thông tin số hoặc không cho truy nhập đến nội dung thông tin số khi biết rằng nội dung thông tin số đó đã được gỡ bỏ tại nguồn khởi đầu hoặc nguồn khởi đầu đã hủy việc truy nhập đến nội dung thông tin số đó;
c) Lưu trữ nội dung thông tin số của người sử dụng dịch vụ theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ với các điều kiện sau: không biết rằng nội dung thông tin số đó xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan; có hành động nhanh chóng gỡ bỏ<noinclude></noinclude>
67d98zcpypeew39yka9xty5ut79yy10
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/64
104
47641
139465
139299
2022-07-25T03:13:41Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|65|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>hoặc ngăn chặn việc truy nhập đến nội dung thông tin số đó khi biết rằng nội dung thông tin số đó xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan;
d) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian được miễn trừ trách nhiệm pháp lý theo quy định tại khoản 3 Điều này không phải tự giám sát dịch vụ của mình hoặc chủ động tìm kiếm các bằng chứng chỉ ra hành vi xâm phạm.
5. Nội dung thông tin số quy định tại Điều này là tác phẩm và các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ theo quy định của Luật này được thể hiện dưới dạng số.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
78. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 201 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1; sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:
“1. Giám định về sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ. Việc giám định tư pháp về sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
1a. Giám định về sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Giám định về quyền tác giả và quyền liên quan;
b) Giám định về quyền sở hữu công nghiệp;
c) Giám định về quyền đối với giống cây trồng.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật có ít nhất một cá nhân có Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ được thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2a Điều này.
2a. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam không được kinh doanh dịch vụ giám định sở hữu trí tuệ.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 5 như sau:
“4. Nguyên tắc thực hiện giám định bao gồm:
{{nop}}<noinclude></noinclude>
hkevtb1nqmrp9zrxggrge5hc1jtlxq8
139466
139465
2022-07-25T03:14:55Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|65|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>hoặc ngăn chặn việc truy nhập đến nội dung thông tin số đó khi biết rằng nội dung thông tin số đó xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan;
d) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian được miễn trừ trách nhiệm pháp lý theo quy định tại khoản 3 Điều này không phải tự giám sát dịch vụ của mình hoặc chủ động tìm kiếm các bằng chứng chỉ ra hành vi xâm phạm.
5. Nội dung thông tin số quy định tại Điều này là tác phẩm và các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ theo quy định của Luật này được thể hiện dưới dạng số.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
78. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 201 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1; sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:
“1. Giám định về sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ. Việc giám định tư pháp về sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
1a. Giám định về sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Giám định về quyền tác giả và quyền liên quan;
b) Giám định về quyền sở hữu công nghiệp;
c) Giám định về quyền đối với giống cây trồng.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật có ít nhất một cá nhân có Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ được thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2a Điều này.
2a. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam không được kinh doanh dịch vụ giám định sở hữu trí tuệ.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 5 như sau:
“4. Nguyên tắc thực hiện giám định bao gồm:
{{nop}}<noinclude></noinclude>
nz7iij5hpzab5huo4u5acezf8a74bw9
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/65
104
47642
139467
139300
2022-07-25T03:19:53Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|66|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>a) Tuân thủ pháp luật, tuân theo trình tự, thủ tục giám định;
b) Trung thực, chính xác, khách quan, vô tư, kịp thời;
c) Chỉ kết luận về chuyên môn những vấn đề trong phạm vi được yêu cầu;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận giám định;
đ) Chi phí giám định được xác định theo thỏa thuận giữa người có yêu cầu giám định và tổ chức, cá nhân giám định.
5. Kết luận giám định là một trong các nguồn chứng cứ để cơ quan có thẩm quyền xử lý, giải quyết vụ việc. Kết luận giám định không kết luận về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc kết luận về vụ tranh chấp.”.
79. Sửa đổi, bổ sung các điều 212, 213 và 214 như sau:
“'''Điều 212. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử lý hình sự'''
Cá nhân, pháp nhân thương mại thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
'''Điều 213. Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ'''
1. Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này bao gồm hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, hàng hóa sao chép lậu quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Hàng hóa giả nhãn hiệu là hàng hóa, bao bì của hàng hóa có gắn nhãn hiệu hoặc dấu hiệu hoặc tem, nhãn có chứa các dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức khó phân biệt với nhãn hiệu đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu.
3. Hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý là hàng hóa, bao bì của hàng hóa có gắn dấu hiệu hoặc tem, nhãn có chứa các dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức khó phân biệt với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó và việc gắn dấu hiệu này được thực hiện bởi tổ chức, cá nhân không có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý theo quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật này hoặc theo pháp luật của nước xuất xứ của chỉ dẫn địa lý đó.
4. Hàng hóa sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
2ryf0e4417zk3hjkvtptmpg5pa2rrmj
139468
139467
2022-07-25T03:20:52Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|66|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>a) Tuân thủ pháp luật, tuân theo trình tự, thủ tục giám định;
b) Trung thực, chính xác, khách quan, vô tư, kịp thời;
c) Chỉ kết luận về chuyên môn những vấn đề trong phạm vi được yêu cầu;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận giám định;
đ) Chi phí giám định được xác định theo thỏa thuận giữa người có yêu cầu giám định và tổ chức, cá nhân giám định.
5. Kết luận giám định là một trong các nguồn chứng cứ để cơ quan có thẩm quyền xử lý, giải quyết vụ việc. Kết luận giám định không kết luận về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc kết luận về vụ tranh chấp.”.
79. Sửa đổi, bổ sung các điều 212, 213 và 214 như sau:
“'''Điều 212. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử lý hình sự'''
Cá nhân, pháp nhân thương mại thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
'''Điều 213. Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ'''
1. Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này bao gồm hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, hàng hóa sao chép lậu quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Hàng hóa giả nhãn hiệu là hàng hóa, bao bì của hàng hóa có gắn nhãn hiệu hoặc dấu hiệu hoặc tem, nhãn có chứa các dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức khó phân biệt với nhãn hiệu đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu.
3. Hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý là hàng hóa, bao bì của hàng hóa có gắn dấu hiệu hoặc tem, nhãn có chứa các dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức khó phân biệt với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó và việc gắn dấu hiệu này được thực hiện bởi tổ chức, cá nhân không có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý theo quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật này hoặc theo pháp luật của nước xuất xứ của chỉ dẫn địa lý đó.
4. Hàng hóa sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
sjuwvee2hfeondp4bu9cqrqnt4b7jsa
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/66
104
47643
139469
139301
2022-07-25T03:23:07Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|67|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 214. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả'''
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều 211 của Luật này bị áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Ngoài các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của Chính phủ.
3. Mức phạt, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”.
80. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 216 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là biện pháp được tiến hành trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nhằm thu thập thông tin, chứng cứ về lô hàng để chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền và yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc các biện pháp ngăn chặn, bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính;
b) Cơ quan hải quan chủ động thực hiện nếu trong quá trình thực hiện kiểm tra, giám sát và kiểm soát phát hiện căn cứ rõ ràng để nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ.”;
b) Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 như sau:
“5. Chính phủ quy định chi tiết điểm b khoản 2 Điều này.”.
81. Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 218 như sau:
{{nop}}<noinclude></noinclude>
8gjzzk0dq96c5nc3ow0famzdodi8m4j
139470
139469
2022-07-25T03:24:31Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|67|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 214. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả'''
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều 211 của Luật này bị áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Ngoài các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của Chính phủ.
3. Mức phạt, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”.
80. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 216 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là biện pháp được tiến hành trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nhằm thu thập thông tin, chứng cứ về lô hàng để chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền và yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc các biện pháp ngăn chặn, bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính;
b) Cơ quan hải quan chủ động thực hiện nếu trong quá trình thực hiện kiểm tra, giám sát và kiểm soát phát hiện căn cứ rõ ràng để nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ.”;
b) Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 như sau:
“5. Chính phủ quy định chi tiết điểm b khoản 2 Điều này.”.
81. Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 218 như sau:
{{nop}}<noinclude></noinclude>
bpo4braij3zhzzds0gzu02i1u03j9nu
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/67
104
47644
139471
139302
2022-07-25T03:26:40Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|68|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>“4. Trong trường hợp cơ quan hải quan chủ động tạm dừng làm thủ tục hải quan, cơ quan håi quan phải thông báo ngay cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nếu có thông tin liên hệ và cho người nhập khẩu hoặc người xuất khẩu về việc tạm dừng.
Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày thông báo, nếu chủ thể quyền sở hữu trí tuệ không khởi kiện dân sự và cơ quan hải quan không quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục xử lý vi phạm hành chính thì cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng.”.
82. Thay, bỏ từ, cụm từ tại một số điều sau đây:
a) Thay cụm từ “tác phẩm tạo hình” bằng cụm từ “tác phẩm mỹ thuật” tại điểm g khoản 1 Điều 14;
b) Thay cụm từ “cuộc biểu diễn” bằng cụm từ “quyền liên quan” và bỏ cụm từ “khoản 1” tại khoản 2 Điều 16;
c) Thay cụm từ “Điều 86” bằng cụm từ “Điều 86, Điều 86a” tại khoản 3 Điều 60, khoản 4 Điều 65 và khoản 2 Điều 71;
d) Thay cụm từ “lệ phí duy trì hiệu lực” bằng cụm từ “phí, lệ phí để duy trì hiệu lực” tại khoản 1 Điều 94;
đ) Thay cụm từ “lệ phí gia hạn hiệu lực” bằng cụm từ “phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực” tại khoản 2 Điều 94;
e) Thay từ “lệ phí” bằng cụm từ “phí, lệ phí” tại khoản 3 Điều 94;
g) Thay cụm từ “lệ phí nộp đơn” bằng cụm từ “phí, lệ phí” tại điểm c khoản 1 Điều 108;
h) Thay cụm từ “bảo đảm thực thi” bằng từ “bảo vệ” tại điểm a khoản 1 Điều 151;
i) Thay từ “thực thi” bằng từ “bảo vệ” tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 151;
k) Thay từ “cây nho” bằng cụm từ “cây leo thân gỗ” tại Điều 159 và khoản 2 Điều 169;
l) Bỏ cụm từ “điểm b và” tại điểm a khoản 3 Điều 176;
m) Bỏ cụm từ “điểm a khoản 1” tại khoản 2 Điều 185;
n) Bỏ cụm từ “tại Điều 79” tại khoản 1 Điều 203;
o) Bỏ cụm từ “tại khoản 1 Điều 122” tại khoản 1 Điều 209;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
ourfmt7f98p1gsift60kfb9700l8mw2
139472
139471
2022-07-25T03:28:06Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|68|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>“4. Trong trường hợp cơ quan hải quan chủ động tạm dừng làm thủ tục hải quan, cơ quan håi quan phải thông báo ngay cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nếu có thông tin liên hệ và cho người nhập khẩu hoặc người xuất khẩu về việc tạm dừng.
Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày thông báo, nếu chủ thể quyền sở hữu trí tuệ không khởi kiện dân sự và cơ quan hải quan không quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục xử lý vi phạm hành chính thì cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng.”.
82. Thay, bỏ từ, cụm từ tại một số điều sau đây:
a) Thay cụm từ “tác phẩm tạo hình” bằng cụm từ “tác phẩm mỹ thuật” tại điểm g khoản 1 Điều 14;
b) Thay cụm từ “cuộc biểu diễn” bằng cụm từ “quyền liên quan” và bỏ cụm từ “khoản 1” tại khoản 2 Điều 16;
c) Thay cụm từ “Điều 86” bằng cụm từ “Điều 86, Điều 86a” tại khoản 3 Điều 60, khoản 4 Điều 65 và khoản 2 Điều 71;
d) Thay cụm từ “lệ phí duy trì hiệu lực” bằng cụm từ “phí, lệ phí để duy trì hiệu lực” tại khoản 1 Điều 94;
đ) Thay cụm từ “lệ phí gia hạn hiệu lực” bằng cụm từ “phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực” tại khoản 2 Điều 94;
e) Thay từ “lệ phí” bằng cụm từ “phí, lệ phí” tại khoản 3 Điều 94;
g) Thay cụm từ “lệ phí nộp đơn” bằng cụm từ “phí, lệ phí” tại điểm c khoản 1 Điều 108;
h) Thay cụm từ “bảo đảm thực thi” bằng từ “bảo vệ” tại điểm a khoản 1 Điều 151;
i) Thay từ “thực thi” bằng từ “bảo vệ” tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 151;
k) Thay từ “cây nho” bằng cụm từ “cây leo thân gỗ” tại Điều 159 và khoản 2 Điều 169;
l) Bỏ cụm từ “điểm b và” tại điểm a khoản 3 Điều 176;
m) Bỏ cụm từ “điểm a khoản 1” tại khoản 2 Điều 185;
n) Bỏ cụm từ “tại Điều 79” tại khoản 1 Điều 203;
o) Bỏ cụm từ “tại khoản 1 Điều 122” tại khoản 1 Điều 209;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
sjehdg3hzl2hqkfh4xveiuv0ww3a7zi
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/68
104
47645
139473
139303
2022-07-25T03:31:15Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|69|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>p) Bỏ cụm từ “tại Chương VIII, Phần thứ nhất” tại Điều 210;
q) Bỏ cụm từ “và Điều 215” tại khoản 4 Điều 216 và Điều 219.
83. Bãi bỏ khoản 19 Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều 51, khoản 4 Điều 117, điểm b khoản 2 Điều 176 và Điều 215.
'''Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật khác có liên quan'''
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của [[Luật số 54/2014/QH13|Luật Hải quan số 54/2014/QH13]] đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo [[Luật số 71/2014/QH13]] và [[Luật số 35/2018/QH14]] như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên Mục 8 Chương III như sau:
{{g|'''“Mục 8<br/>KIỂM TRA, GIÁM SÁT, TẠM DỪNG LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ”''';}}
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 73 như sau:
“2. Cơ quan hải quan quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp có đơn đề nghị, bằng chứng về sở hữu hợp pháp quyền sở hữu trí tuệ, bằng chứng về việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và đã nộp một khoản tiền hoặc chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng để bảo đảm bồi thường thiệt hại và các chi phí phát sinh theo quy định của pháp luật do việc đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng. Cơ quan hải quan chủ động tạm dừng làm thủ tục hải quan nếu trong quá trình thực hiện kiểm tra, giám sát và kiểm soát phát hiện căn cứ rõ ràng để nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ.”.
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của [[Luật số 29/2013/QH13|Luật Khoa học và Công nghệ số
29/2013/QH13]] đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo [[Luật số 28/2018/QH14]] như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều 41 như sau:
“'''Điều 41. Quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ'''
{{nop}}<noinclude></noinclude>
qt6zol95pev40itvj1i4yjxdoli7fdi
139474
139473
2022-07-25T03:33:14Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|69|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>p) Bỏ cụm từ “tại Chương VIII, Phần thứ nhất” tại Điều 210;
q) Bỏ cụm từ “và Điều 215” tại khoản 4 Điều 216 và Điều 219.
83. Bãi bỏ khoản 19 Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều 51, khoản 4 Điều 117, điểm b khoản 2 Điều 176 và Điều 215.
'''Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật khác có liên quan'''
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của [[Luật số 54/2014/QH13|Luật Hải quan số 54/2014/QH13]] đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo [[Luật số 71/2014/QH13]] và [[Luật số 35/2018/QH14]] như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên Mục 8 Chương III như sau:
{{g|'''“Mục 8<br/>KIỂM TRA, GIÁM SÁT, TẠM DỪNG LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ”''';}}
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 73 như sau:
“2. Cơ quan hải quan quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp có đơn đề nghị, bằng chứng về sở hữu hợp pháp quyền sở hữu trí tuệ, bằng chứng về việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và đã nộp một khoản tiền hoặc chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng để bảo đảm bồi thường thiệt hại và các chi phí phát sinh theo quy định của pháp luật do việc đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng. Cơ quan hải quan chủ động tạm dừng làm thủ tục hải quan nếu trong quá trình thực hiện kiểm tra, giám sát và kiểm soát phát hiện căn cứ rõ ràng để nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ.”.
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của [[Luật số 29/2013/QH13|Luật Khoa học và Công nghệ số
29/2013/QH13]] đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo [[Luật số 28/2018/QH14]] như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều 41 như sau:
“'''Điều 41. Quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ'''
{{nop}}<noinclude></noinclude>
bbkku61wulixoho5iwrqzcv16y5pzm3
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/69
104
47646
139475
139304
2022-07-25T03:35:00Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|70|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>1. Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật cho việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là chủ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác trong hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
2. Đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước thì đại diện chủ sở hữu nhà nước được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ là đại diện chủ sở hữu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở do mình phê duyệt;
c) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này là đại diện chủ sở hữu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình quyết định phê duyệt.
3. Đại diện chủ sở hữu nhà nước quy định tại khoản 2 Điều này có quyền xét giao toàn bộ hoặc một phần quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc tổ chức, cá nhân khác nhu cầu sử dụng, khai thác kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng đó được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn hoặc giao cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ. Khi được cấp văn bằng bảo hộ, tổ chức chủ trì là chủ sở hữu các sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng tương ứng.
5. Chính phủ quy định cụ thể quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ quy định tại Điều này.”;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
cp4w5co7t50jwpnkmtpui4scgvr37ji
139476
139475
2022-07-25T03:36:21Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|70|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>1. Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật cho việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là chủ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác trong hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
2. Đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước thì đại diện chủ sở hữu nhà nước được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ là đại diện chủ sở hữu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở do mình phê duyệt;
c) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này là đại diện chủ sở hữu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình quyết định phê duyệt.
3. Đại diện chủ sở hữu nhà nước quy định tại khoản 2 Điều này có quyền xét giao toàn bộ hoặc một phần quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc tổ chức, cá nhân khác nhu cầu sử dụng, khai thác kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng đó được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn hoặc giao cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ. Khi được cấp văn bằng bảo hộ, tổ chức chủ trì là chủ sở hữu các sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng tương ứng.
5. Chính phủ quy định cụ thể quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ quy định tại Điều này.”;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
0f36sdsfcrmvib99zh6r2f8ky51jbms
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/70
104
47647
139477
139305
2022-07-25T03:39:35Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|71|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như sau:
“'''Điều 43. Phân chia lợi nhuận khi sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước'''
1. Lợi nhuận thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được chia cho tác giả tối thiểu 30% và phần lợi nhuận còn lại được phân chia giữa chủ sở hữu, cơ quan chủ trì, người môi giới theo quy định của Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc phân chia lợi nhuận thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền, góp vốn bằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 105 của [[Luật số 15/2017/QH14|Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14]] đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo [[Luật số 64/2020/QH14]] như sau:
“a) Giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ để phát huy kết quả của nhiệm vụ hoặc sử dụng tài sản để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trừ trường hợp kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ là sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng thì việc giao quyền được thực hiện theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ;”.
4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của [[Luật số 11/2012/QH13|Luật Giá số 11/2012/QH13]] đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo [[Luật số 61/2014/QH13]] và [[Luật số 64/2020/QH14]] như sau:
a) Bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 1 Điều 19 như sau:
“d) Tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 19 như sau:
{{nop}}<noinclude></noinclude>
ns1c797etjau60p4ts0vy0c7z03am0v
139478
139477
2022-07-25T03:42:21Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|71|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như sau:
“'''Điều 43. Phân chia lợi nhuận khi sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước'''
1. Lợi nhuận thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được chia cho tác giả tối thiểu 30% và phần lợi nhuận còn lại được phân chia giữa chủ sở hữu, cơ quan chủ trì, người môi giới theo quy định của Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc phân chia lợi nhuận thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền, góp vốn bằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 105 của [[Luật số 15/2017/QH14|Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14]] đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo [[Luật số 64/2020/QH14]] như sau:
“a) Giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ để phát huy kết quả của nhiệm vụ hoặc sử dụng tài sản để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trừ trường hợp kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ là sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng thì việc giao quyền được thực hiện theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ;”.
4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của [[Luật số 11/2012/QH13|Luật Giá số 11/2012/QH13]] đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo [[Luật số 61/2014/QH13]] và [[Luật số 64/2020/QH14]] như sau:
a) Bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 1 Điều 19 như sau:
“d) Tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 19 như sau:
{{nop}}<noinclude></noinclude>
cha452zv1nrbujqx7lnb9plnlp8o4rm
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/71
104
47648
139479
139306
2022-07-25T03:44:42Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|72|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>“c) Định khung giá và mức giá cụ thể đối với:
- Đất, mặt nước, nước ngầm, rừng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và nước sạch sinh hoạt;
- Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được xây dựng chi từ nguồn ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và dịch vụ giáo dục, đào tạo tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở giáo dục, đào tạo của Nhà nước;
- Tiền bản quyền khi khai thác, sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trongtrường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ;”;
c) Bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 1 Điều 22 như sau:
“d) Khung giá và mức giá tiền bản quyền khi khai thác, sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.”.
'''Điều 3. Hiệu lực thi hành'''
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Quy định về bảo hộ nhãn hiệu là dấu hiệu âm thanh có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm 2022.
3. Quy định về bảo hộ dữ liệu thử nghiệm dùng cho nông hóa phẩm có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm 2024.
'''Điều 4. Quy định chuyển tiếp'''
1. Quyền tác giả, quyền liên quan được bảo hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nếu còn thời hạn bảo hộ thì tiếp tục được bảo hộ theo quy định của Luật này.
2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn.
3. Đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trước ngày Luật<noinclude></noinclude>
k81vafo4p41n23kru7o6j4yaabqv42r
139480
139479
2022-07-25T03:46:45Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|72|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>“c) Định khung giá và mức giá cụ thể đối với:
- Đất, mặt nước, nước ngầm, rừng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và nước sạch sinh hoạt;
- Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được xây dựng chi từ nguồn ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và dịch vụ giáo dục, đào tạo tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở giáo dục, đào tạo của Nhà nước;
- Tiền bản quyền khi khai thác, sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trongtrường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ;”;
c) Bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 1 Điều 22 như sau:
“d) Khung giá và mức giá tiền bản quyền khi khai thác, sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.”.
'''Điều 3. Hiệu lực thi hành'''
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Quy định về bảo hộ nhãn hiệu là dấu hiệu âm thanh có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm 2022.
3. Quy định về bảo hộ dữ liệu thử nghiệm dùng cho nông hóa phẩm có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm 2024.
'''Điều 4. Quy định chuyển tiếp'''
1. Quyền tác giả, quyền liên quan được bảo hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nếu còn thời hạn bảo hộ thì tiếp tục được bảo hộ theo quy định của Luật này.
2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn.
3. Đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trước ngày Luật<noinclude></noinclude>
467i35o8l2eu4duf3z2h9hqxuxmstky
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/72
104
47649
139481
139307
2022-07-25T03:49:13Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|73|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn, trừ các trường hợp sau đây:
a) Quy định tại khoản 13 Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung theo điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật này được áp dụng cho các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp từ ngày 01 tháng 8 năm 2020 nhưng chưa có quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
b) Quy định tại điểm e và điểm h khoản 2 Điều 74, điểm e khoản 1 Điều 106, điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung theo điểm b và điểm c khoản 22, khoản 35 và điểm b khoản 42 Điều 1 của Luật này được áp dụng cho các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chưa có quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Việc kiểm soát an ninh đối với sáng chế trong đơn đăng ký sáng chế chưa có quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều 89a được bổ sung theo khoản 27 Điều 1 của Luật này;
d) Quy định tại Điều 118 của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung theo khoản 43 Điều 1 của Luật này được áp dụng cho các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chưa có thông báo kết quả thẩm định nội dung trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
4. Quy định tại các điều 86, 86a, 133a, 135, 136a, 139, 164, 191, 191a, 191b và 194 của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung theo các khoản 25, 52, 53, 54, 55, 66, 74 và 75 Điều 1 của Luật này đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được áp dụng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
5. Quyền và nghĩa vụ đối với kiểu dáng công nghiệp là bộ phận của sản phẩm lắp ráp thành sản phẩm phức hợp theo văn bằng bảo hộ đã được cấp trên cơ sở đơn đăng ký trước ngày 01 tháng 8 năm 2020 được áp dụng theo quy định của pháp luật có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Căn cứ hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ được áp dụng theo quy định của pháp luật có hiệu lực đối với việc xét cấp văn bằng bảo hộ đó.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
eenfj1ukeay4gkxycbwr7cmlp1k1n2a
139482
139481
2022-07-25T03:51:26Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|73|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn, trừ các trường hợp sau đây:
a) Quy định tại khoản 13 Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung theo điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật này được áp dụng cho các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp từ ngày 01 tháng 8 năm 2020 nhưng chưa có quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
b) Quy định tại điểm e và điểm h khoản 2 Điều 74, điểm e khoản 1 Điều 106, điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung theo điểm b và điểm c khoản 22, khoản 35 và điểm b khoản 42 Điều 1 của Luật này được áp dụng cho các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chưa có quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Việc kiểm soát an ninh đối với sáng chế trong đơn đăng ký sáng chế chưa có quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều 89a được bổ sung theo khoản 27 Điều 1 của Luật này;
d) Quy định tại Điều 118 của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung theo khoản 43 Điều 1 của Luật này được áp dụng cho các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chưa có thông báo kết quả thẩm định nội dung trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
4. Quy định tại các điều 86, 86a, 133a, 135, 136a, 139, 164, 191, 191a, 191b và 194 của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung theo các khoản 25, 52, 53, 54, 55, 66, 74 và 75 Điều 1 của Luật này đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được áp dụng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
5. Quyền và nghĩa vụ đối với kiểu dáng công nghiệp là bộ phận của sản phẩm lắp ráp thành sản phẩm phức hợp theo văn bằng bảo hộ đã được cấp trên cơ sở đơn đăng ký trước ngày 01 tháng 8 năm 2020 được áp dụng theo quy định của pháp luật có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Căn cứ hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ được áp dụng theo quy định của pháp luật có hiệu lực đối với việc xét cấp văn bằng bảo hộ đó.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
07310xmz2toetnkn6q2ebhtf1nxuazn
Trang:Cong bao Chinh phu 573 574 nam 2022.pdf/73
104
47650
139483
139308
2022-07-25T03:53:45Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|74|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>6. Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hành nghề theo Chứng chỉ đã được cấp. Cá nhân đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14
7. Đơn đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn. Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hành nghề theo Chứng chỉ đã được cấp.
8. Các vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã được cơ quan có thẩm quyền thụ lý trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa giải quyết xong thì tiếp tục áp dụng quy định của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14 để giải quyết.
{{vạch}}
''Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2022./.''
{{khối phải|canh=giữa|
'''CHỦ TỊCH QUỐC HỘI'''
[[w:Vương Đình Huệ|Vương Đình Huệ]]
}}<noinclude></noinclude>
d6qbknkeup38dsfdfngij0tod3v3nzw
139484
139483
2022-07-25T03:54:10Z
Tranminh360
1642
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="1" user="Tranminh360" />{{dcl|74|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>6. Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hành nghề theo Chứng chỉ đã được cấp. Cá nhân đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14.
7. Đơn đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn. Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hành nghề theo Chứng chỉ đã được cấp.
8. Các vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã được cơ quan có thẩm quyền thụ lý trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa giải quyết xong thì tiếp tục áp dụng quy định của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14 để giải quyết.
{{vạch}}
''Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2022./.''
{{khối phải|canh=giữa|
'''CHỦ TỊCH QUỐC HỘI'''
[[w:Vương Đình Huệ|Vương Đình Huệ]]
}}<noinclude></noinclude>
0bl1ykko94keip4qfsk5zmhj1kefoei
139485
139484
2022-07-25T03:55:11Z
Tranminh360
1642
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Tranminh360" />{{dcl|74|CÔNG BÁO/Số 573 + 574/Ngày 16-7-2022}}{{vạch}}{{vạch}}</noinclude>6. Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hành nghề theo Chứng chỉ đã được cấp. Cá nhân đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14.
7. Đơn đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn. Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hành nghề theo Chứng chỉ đã được cấp.
8. Các vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã được cơ quan có thẩm quyền thụ lý trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa giải quyết xong thì tiếp tục áp dụng quy định của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14 để giải quyết.
{{vạch}}
''Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2022./.''
{{khối phải|canh=giữa|
'''CHỦ TỊCH QUỐC HỘI'''
[[w:Vương Đình Huệ|Vương Đình Huệ]]
}}<noinclude></noinclude>
6hj0k3mug9esjxkitsos7glj94lropm
Trang:Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf/5
104
47653
139486
2022-07-25T03:56:11Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|7|CÔNG BÁO/Số 997 + 998/Ngày 27-12-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 8. Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình'''
1. Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến
hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân
quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.
2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân
tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh,
trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm; dân quân thường trực
là 02 năm.
Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ
chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được kéo dài nhưng
không quá 02 năm; đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ
được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định
kéo dài độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quy định
tại Điều này.
'''Điều 9. Đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, quản lý Dân quân tự vệ'''
1. Việc đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được
quy định như sau:
a) Tháng 4 hằng năm, căn cứ kết quả đăng ký nghĩa vụ quân sự, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị
hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho
công dân đủ 18 tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; tổ chức đăng ký
bổ sung cho công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
b) Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ khi thay
đổi nơi cư trú đến đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính
cấp xã có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân
tự vệ.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
ax891myopsplcwemw04n3rqvacmmycy
Trang:Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf/6
104
47654
139487
2022-07-25T03:56:55Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|8|CÔNG BÁO/Số 997 + 998/Ngày 27-12-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>Trường hợp thay đổi nơi làm việc thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
c) Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần theo quy định
của pháp luật được miễn đăng ký nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
2. Việc quản lý Dân quân tự vệ được quy định như sau:
a) Dân quân tự vệ khi vắng mặt trong thời gian thực hiện nhiệm vụ phải báo
cáo với người chỉ huy trực tiếp để xem xét, quyết định;
b) Dân quân tự vệ tạm vắng trong thời gian từ 03 tháng trở lên phải báo cáo
với Ban chỉ huy quân sự cấp xã nơi cư trú, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi
không có đơn vị hành chính cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức hoặc
người chỉ huy đơn vị tự vệ nơi không có Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức;
c) Chính phủ quy định phân cấp quản lý đơn vị Dân quân tự vệ.
'''Điều 10. Tiêu chuẩn, tuyển chọn và thẩm quyền quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ'''
1. Công dân Việt Nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự
vệ, có đủ các tiêu chuẩn sau đây được tuyển chọn vào Dân quân tự vệ:
a) Lý lịch rõ ràng;
b) Chấp hành nghiêm đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước;
c) Đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ.
2. Việc tuyển chọn vào Dân quân tự vệ được quy định như sau:
a) Bảo đảm công khai, dân chủ, đúng quy định của pháp luật;
b) Hằng năm, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp xã, cơ quan, tổ chức tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân
quân tự vệ; nơi không có đơn vị hành chính cấp xã do Ban chỉ huy quân sự cấp
huyện trực tiếp tuyển chọn.
3. Quân nhân dự bị chưa sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên được tuyển chọn
vào đơn vị Dân quân tự vệ.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
66bbr71pxxwy8xwlajicj6ig4jge2cr
Trang:Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf/7
104
47655
139488
2022-07-25T03:57:18Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|9|CÔNG BÁO/Số 997 + 998/Ngày 27-12-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định
công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
'''Điều 11. Tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình'''
1. Công dân được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong
trường hợp sau đây:
a) Phụ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; nam giới một mình
nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
b) Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ;
c) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên
chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội
nhân dân;
d) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công an đang
phục vụ trong Công an nhân dân;
đ) Có chồng hoặc vợ là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong
được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn theo quy định của pháp luật;
e) Lao động duy nhất trong hộ nghèo, hộ cận nghèo; người phải trực tiếp nuôi
dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; người
trong hộ gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch
bệnh nguy hiểm gây ra được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ
quan, tổ chức nơi công dân cư trú hoặc làm việc xác nhận;
g) Vợ hoặc chồng, một con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất
độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
h) Người đang học tại trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; người đang lao
động, học tập, làm việc ở nước ngoài.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
khs80uuny0r6mgivdyzkt1nq2znwg6b
Trang:Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf/8
104
47656
139489
2022-07-25T03:57:44Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|10|CÔNG BÁO/Số 997 + 998/Ngày 27-12-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>2. Công dân được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong
trường hợp sau đây:
a) Vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ;
b) Vợ hoặc chồng, con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc
da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Quân nhân dự bị đã được sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên;
d) Người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng; người
trực tiếp nuôi dưỡng người suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
đ) Người làm công tác cơ yếu.
3. Công dân thuộc diện tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân
tự vệ quy định tại các điểm c, d, đ, e, g khoản 1 và các điểm a, b, d khoản 2 Điều
này nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn vào Dân quân tự vệ.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định
tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
'''Điều 12. Thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn, đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ'''
1. Thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn trong
trường hợp sau đây:
a) Dân quân tự vệ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, Dân quân tự
vệ nam một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
b) Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ;
c) Hoàn cảnh gia đình khó khăn đột xuất không có điều kiện tiếp tục thực hiện
nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức xác nhận;
d) Có lệnh gọi nhập ngũ hoặc lệnh gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an
nhân dân; có quyết định tuyển dụng vào công chức, viên chức, công nhân quốc
phòng, công nhân công an;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
0p0iu49drss2ai1yyzi12ycv59ib4cm
Trang:Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf/9
104
47657
139491
2022-07-25T04:02:27Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|11|CÔNG BÁO/Số 997 + 998/Ngày 27-12-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>đ) Có giấy báo và vào học ở cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; người có
giấy báo và đi lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài.
2. Đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây:
a) Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là mất tích, đã chết;
b) Bị khởi tố bị can;
c) Bị tước danh hiệu Dân quân tự vệ;
d) Bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
đ) Nghiện ma túy theo xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc bị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
e) Bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định
thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn, đưa ra khỏi danh
sách Dân quân tự vệ.
'''Điều 13. Hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ'''
1. Dân quân tự vệ đã phục vụ đủ thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của
Luật này được công nhận hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
2. Công dân đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nhưng còn trong
độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức đăng ký, quản lý để sẵn sàng mở rộng lực lượng
Dân quân tự vệ.
3. Dân quân thường trực được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân
sự tại ngũ trong thời bình theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định
công nhận công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
'''Điều 14. Các hành vi bị nghiêm cấm về Dân quân tự vệ'''
1. Thành lập, tham gia, tài trợ tổ chức, huấn luyện, điều động, sử dụng Dân
quân tự vệ trái pháp luật.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
gjysjwtqdwm41awm3nalcyvo7nccecp
Trang:Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf/10
104
47658
139492
2022-07-25T04:03:29Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|12|CÔNG BÁO/Số 997 + 998/Ngày 27-12-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c1" />2. Trốn tránh, chống đối, cản trở việc tổ chức, huấn luyện, hoạt động và thực
hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
3. Giả danh Dân quân tự vệ.
4. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ của Dân quân tự vệ được
giao xâm phạm lợi ích của quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
5. Sản xuất, vận chuyển, mua bán, thu gom, tàng trữ, sử dụng, chiếm giữ trái
pháp luật vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện
kỹ thuật, trang phục, sao mũ, phù hiệu, tài sản của Dân quân tự vệ.
6. Phân biệt đối xử về giới trong công tác Dân quân tự vệ.
<section end="c1" />
<section begin="c2" />{{g|'''Chương II<br/>TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, VŨ KHÍ, TRANG BỊ CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ'''}}
'''Điều 15. Tổ chức Dân quân tự vệ'''
1. Thôn tổ chức tổ, tiểu đội hoặc trung đội dân quân tại chỗ.
2. Cấp xã tổ chức trung đội dân quân cơ động. Cấp xã ven biển, đảo tổ chức
trung đội dân quân cơ động và tiểu đội hoặc trung đội dân quân biển.
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, cấp xã tổ chức khẩu đội cối, tổ
hoặc tiểu đội dân quân trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế; cấp xã trọng
điểm về quốc phòng tổ chức tiểu đội hoặc trung đội dân quân thường trực.
3. Cơ quan, tổ chức tổ chức tiểu đội, trung đội, đại đội hoặc tiểu đoàn tự vệ.
Cơ quan, tổ chức có phương tiện hoạt động trên biển tổ chức tiểu đội, trung đội,
hải đội hoặc hải đoàn tự vệ.
4. Trên cơ sở tổ chức đơn vị Dân quân tự vệ quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều này, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, cấp huyện tổ chức trung
đội hoặc đại đội Dân quân tự vệ cơ động, trung đội Dân quân tự vệ phòng không,
pháo binh, tiểu đội hoặc trung đội dân quân thường trực; cấp tỉnh tổ chức đại đội
Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh; cấp tỉnh ven biển tổ chức hải đội dân
quân thường trực.
{{nop}}<section end="c2" /><noinclude></noinclude>
3iuudrh1hrr1eustg4bpga9hlkglmrq
Trang:Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf/11
104
47659
139493
2022-07-25T04:04:51Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|13|CÔNG BÁO/Số 997 + 998/Ngày 27-12-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định quy mô, tổ chức, biên chế đơn vị Dân
quân tự vệ; quyết định cấp xã trọng điểm về quốc phòng.
'''Điều 16. Mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ'''
1. Mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây:
a) Khi thực hiện lệnh động viên cục bộ, tổng động viên;
b) Khi ban bố tình trạng khẩn cấp do thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình
hình đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định kế hoạch, thẩm quyền quyết định mở
rộng lực lượng Dân quân tự vệ.
'''Điều 17. Điều kiện tổ chức tự vệ trong doanh nghiệp'''
Doanh nghiệp được xem xét quyết định thành lập đơn vị tự vệ khi có đủ các
điều kiện sau đây:
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự quản lý của Ủy ban nhân dân các
cấp và sự chỉ huy của cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện;
2. Theo yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đề án, kế hoạch tổ chức Dân
quân tự vệ của địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động và phù hợp với tổ chức sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
3. Đã hoạt động từ đủ 24 tháng trở lên;
4. Có số lượng người lao động đủ tiêu chuẩn tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ
tham gia Dân quân tự vệ để tổ chức ít nhất 01 tiểu đội tự vệ.
'''Điều 18. Hệ thống chỉ huy Dân quân tự vệ'''
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.
3. Tư lệnh quân khu, Tư lệnh quân chủng, Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Tư lệnh
Cảnh sát biển, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh binh chủng, Tư lệnh
binh đoàn.
4. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy
quân sự cấp tỉnh.
5. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
b7khzjkblgu1zgrd6opxa7wq1nopyqb
Trang:Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf/12
104
47660
139494
2022-07-25T04:05:26Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|14|CÔNG BÁO/Số 997 + 998/Ngày 27-12-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>6. Người đứng đầu doanh nghiệp quân đội có tổ chức tự vệ.
7. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.
8. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
9. Tiểu đoàn trưởng, Hải đoàn trưởng, Đại đội trưởng, Hải đội trưởng,
Trung đội trưởng, Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng đơn vị Dân
quân tự vệ.
10. Thôn đội trưởng.
'''Điều 19. Chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ'''
1. Các chức vụ chỉ huy của Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự
cơ quan, tổ chức bao gồm:
a) Chỉ huy trưởng, Chính trị viên;
b) Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó.
2. Các chức vụ chỉ huy của đơn vị Dân quân tự vệ bao gồm:
a) Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn, Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị
viên phó tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn, Phó Hải đoàn trưởng,
Chính trị viên phó hải đoàn;
b) Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội, Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên
phó đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội, Phó Hải đội trưởng, Chính trị
viên phó hải đội;
c) Trung đội trưởng;
d) Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng;
đ) Thôn đội trưởng kiêm chỉ huy đơn vị dân quân tại chỗ.
'''Điều 20. Ban chỉ huy quân sự cấp xã, thôn đội trưởng'''
1. Ban chỉ huy quân sự cấp xã là cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở
cấp xã. Thành phần Ban chỉ huy quân sự cấp xã bao gồm:
a) Chỉ huy trưởng là Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã, sĩ quan dự bị; trong tình
trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh được gọi vào phục vụ tại ngũ
theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và tiếp tục đảm
nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
rbiqnhusu7hz582lnjijr2sdztn6djc
Trang:Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf/13
104
47661
139495
2022-07-25T04:05:45Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|15|CÔNG BÁO/Số 997 + 998/Ngày 27-12-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Chính trị viên do Bí thư cấp ủy cấp xã đảm nhiệm;
c) Chính trị viên phó do Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp
xã đảm nhiệm;
d) Phó Chỉ huy trưởng là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
2. Ban chỉ huy quân sự cấp xã có trụ sở hoặc nơi làm việc riêng, được sử dụng
con dấu riêng theo quy định của pháp luật.
3. Ban chỉ huy quân sự cấp xã có chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền cấp xã lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý,
điều hành thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với ban, ngành, đoàn thể xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch công tác quốc phòng và kế hoạch khác có liên quan đến nhiệm vụ quốc
phòng, quân sự ở cấp xã;
c) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, ban, ngành, đoàn thể ở
cấp xã tuyên truyền đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh; tham gia xây dựng cơ sở vững
mạnh toàn diện; thực hiện chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng;
d) Tổ chức huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội
thao, diễn tập cho dân quân; chỉ huy dân quân thực hiện nhiệm vụ theo quy định
của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và quyết định của cấp có
thẩm quyền;
đ) Đăng ký, quản lý, bảo quản và sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công
cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật của đơn vị dân quân thuộc quyền
theo quy định của pháp luật và quyết định của cấp có thẩm quyền;
e) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về công tác quốc phòng địa
phương theo quy định của pháp luật.
4. Thôn đội trưởng có nhiệm vụ tham mưu cho cấp ủy, chi bộ thôn lãnh đạo,
chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở thôn; quản lý, chỉ
huy trực tiếp dân quân thuộc quyền; phối hợp thực hiện chính sách hậu phương
quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
9gqvt3qxes3s5ldk7iq036zf4fej0kt
Trang:Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf/14
104
47662
139496
2022-07-25T04:06:07Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|16|CÔNG BÁO/Số 997 + 998/Ngày 27-12-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>5. Chính phủ quy định số lượng Phó Chỉ huy trưởng; tiêu chuẩn, định mức
trang thiết bị làm việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
'''Điều 21. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức'''
1. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức được xem xét thành lập khi cơ quan,
tổ chức có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam;
b) Có đơn vị tự vệ của cơ quan, tổ chức.
2. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ kiêm nhiệm,
thành phần gồm Chỉ huy trưởng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, Chính trị viên là Bí thư hoặc Phó Bí thư cấp ủy cùng cấp,
Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó.
3. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức được sử dụng con dấu riêng theo quy
định của pháp luật.
4. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Tham mưu cho cấp ủy Đảng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức lãnh đạo, chỉ
đạo công tác quốc phòng;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác quốc phòng, công tác tự
vệ và kế hoạch khác có liên quan đến nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của cơ quan,
tổ chức; phối hợp thực hiện chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng;
c) Tổ chức huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao,
diễn tập cho tự vệ; chỉ huy tự vệ thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật này,
quy định khác của pháp luật có liên quan và quyết định của cấp có thẩm quyền;
d) Đăng ký, quản lý, bảo quản và sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công
cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật của các đơn vị tự vệ thuộc quyền
theo quy định của pháp luật;
đ) Tham mưu cho cấp ủy Đảng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức kiểm tra, xử
lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về
công tác quốc phòng.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
0o8wzb5m6zb3rjfjc4vtiocl5uel68u
Trang:Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf/15
104
47663
139497
2022-07-25T04:06:33Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|17|CÔNG BÁO/Số 997 + 998/Ngày 27-12-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>5. Chính phủ quy định số lượng Phó Chỉ huy trưởng; tiêu chuẩn, định mức
trang thiết bị làm việc của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.
'''Điều 22. Thẩm quyền thành lập, giải thể đơn vị Dân quân tự vệ, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức'''
1. Thẩm quyền thành lập đơn vị Dân quân tự vệ, Ban chỉ huy quân sự cấp xã,
Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, trừ đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp quân
đội được quy định như sau:
a) Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam quyết định thành lập
đại đội Dân quân tự vệ pháo phòng không, đại đội Dân quân tự vệ pháo binh;
b) Tư lệnh quân khu, Tư lệnh Quân chủng Hải quân, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ
đô Hà Nội quyết định thành lập tiểu đoàn tự vệ; hải đội Dân quân tự vệ, hải đội
dân quân thường trực; hải đoàn Dân quân tự vệ;
c) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí
Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định thành lập đại đội tự
vệ, đại đội dân quân cơ động; trung đội Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh;
trung đội Dân quân tự vệ biển; tiểu đội, trung đội dân quân thường trực;
d) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định thành lập trung
đội Dân quân tự vệ cơ động; tiểu đội, trung đội Dân quân tự vệ tại chỗ; khẩu đội
Dân quân tự vệ pháo binh; tổ, tiểu đội dân quân trinh sát, thông tin, công binh,
phòng hóa, y tế; tiểu đội Dân quân tự vệ biển;
đ) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã quyết định thành lập tổ dân
quân tại chỗ sau khi báo cáo Ban chỉ huy quân sự cấp huyện và Ủy ban nhân dân
cấp xã; nơi không có đơn vị hành chính cấp xã do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy
quân sự cấp huyện quyết định thành lập;
e) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí
Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định thành lập Ban chỉ
huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.
2. Cấp có thẩm quyền quyết định thành lập thì có quyền quyết định giải thể
đơn vị Dân quân tự vệ, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan,
tổ chức.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
bonqxzzdz9ohdh2mtakco1i1apy3j47
Trang:Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf/16
104
47664
139498
2022-07-25T04:06:56Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|18|CÔNG BÁO/Số 997 + 998/Ngày 27-12-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thẩm quyền thành lập đơn vị tự vệ
trong doanh nghiệp quân đội; trình tự, thủ tục thành lập, giải thể đơn vị Dân quân
tự vệ, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.
'''Điều 23. Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ'''
1. Thẩm quyền bổ nhiệm các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ, trừ chức vụ chỉ
huy tự vệ trong doanh nghiệp quân đội được quy định như sau:
a) Tư lệnh quân khu, Tư lệnh Quân chủng Hải quân, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ
đô Hà Nội quyết định bổ nhiệm các chức vụ chỉ huy tiểu đoàn, hải đoàn Dân quân
tự vệ;
b) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí
Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm chức vụ
chỉ huy đại đội, hải đội Dân quân tự vệ; Tư lệnh Quân chủng Hải quân quyết định
bổ nhiệm các chức vụ chỉ huy hải đội tự vệ thuộc quyền quản lý;
c) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định bổ nhiệm Thôn
đội trưởng, Trung đội trưởng, Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng và Khẩu đội trưởng
Dân quân tự vệ;
d) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí
Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm các chức
vụ chỉ huy của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức;
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm các chức vụ chỉ
huy của Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
2. Miễn nhiệm các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được quy định như sau:
a) Miễn nhiệm các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ khi thay đổi vị trí công tác,
thay đổi tổ chức mà không còn biên chế chức vụ đang đảm nhiệm hoặc không còn
đủ tiêu chuẩn và điều kiện thực hiện chức vụ hiện tại;
b) Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm chức vụ nào thì có quyền quyết
định miễn nhiệm chức vụ đó.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm
các chức vụ tại Điều này và thẩm quyền bổ nhiệm các chức vụ chỉ huy đơn vị tự vệ
trong doanh nghiệp quân đội; quy định sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam giữ
chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ trong trường hợp cần thiết.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
gp0qek3gxb5nlq2xe5jc3qfqnuna9iv
Trang:Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf/17
104
47665
139499
2022-07-25T04:08:00Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|19|CÔNG BÁO/Số 997 + 998/Ngày 27-12-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c2" />'''Điều 24. Trang phục, sao mũ, phù hiệu của Dân quân tự vệ'''
Các chức vụ chỉ huy Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ
quan, tổ chức, Dân quân tự vệ được cấp phát, sử dụng trang phục, sao mũ, phù
hiệu theo quy định của Chính phủ.
'''Điều 25. Trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật cho Dân quân tự vệ'''
1. Dân quân tự vệ được trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ,
trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc trang bị, đăng ký, quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật
của Dân quân tự vệ.
<section end="c2" />
<section begin="c3" />{{c|Chương III<br/>ĐÀO TẠO CHỈ HUY TRƯỞNG BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ CẤP XÃ;<br/>TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG CÁC CHỨC VỤ CHỈ HUY;<br/>HUẤN LUYỆN DÂN QUÂN TỰ VỆ'''}}
'''Điều 26. Đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã'''
Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã phải được
đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở trình độ
trung cấp, cao đẳng hoặc đại học tại nhà trường quân đội.
'''Điều 27. Tập huấn, bồi dưỡng các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ'''
1. Trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh,
các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được tập huấn, bồi dưỡng theo chương trình
cho từng đối tượng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và tình
hình của địa phương, cơ quan, tổ chức.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chương trình, nội dung, thời gian, danh
mục vật chất huấn luyện, phân cấp và cơ sở tập huấn, bồi dưỡng các chức vụ chỉ
huy Dân quân tự vệ.
{{nop}}<section end="c3" /><noinclude></noinclude>
ekek6xa4rceslfo5hlp8qz8h78xhlod
139500
139499
2022-07-25T04:08:12Z
Vinhtantran
484
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|19|CÔNG BÁO/Số 997 + 998/Ngày 27-12-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c2" />'''Điều 24. Trang phục, sao mũ, phù hiệu của Dân quân tự vệ'''
Các chức vụ chỉ huy Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ
quan, tổ chức, Dân quân tự vệ được cấp phát, sử dụng trang phục, sao mũ, phù
hiệu theo quy định của Chính phủ.
'''Điều 25. Trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật cho Dân quân tự vệ'''
1. Dân quân tự vệ được trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ,
trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc trang bị, đăng ký, quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật
của Dân quân tự vệ.
<section end="c2" />
<section begin="c3" />{{c|'''Chương III<br/>ĐÀO TẠO CHỈ HUY TRƯỞNG BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ CẤP XÃ;<br/>TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG CÁC CHỨC VỤ CHỈ HUY;<br/>HUẤN LUYỆN DÂN QUÂN TỰ VỆ'''}}
'''Điều 26. Đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã'''
Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã phải được
đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở trình độ
trung cấp, cao đẳng hoặc đại học tại nhà trường quân đội.
'''Điều 27. Tập huấn, bồi dưỡng các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ'''
1. Trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh,
các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được tập huấn, bồi dưỡng theo chương trình
cho từng đối tượng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và tình
hình của địa phương, cơ quan, tổ chức.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chương trình, nội dung, thời gian, danh
mục vật chất huấn luyện, phân cấp và cơ sở tập huấn, bồi dưỡng các chức vụ chỉ
huy Dân quân tự vệ.
{{nop}}<section end="c3" /><noinclude></noinclude>
jqtqc7k3qx7k1w7i0yg3zhjwjj2s74c
Trang:Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf/18
104
47666
139501
2022-07-25T04:09:30Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|20|CÔNG BÁO/Số 997 + 998/Ngày 27-12-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c3" />'''Điều 28. Huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao, diễn tập cho Dân quân tự vệ'''
1. Trong thời bình, thời gian huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật
hằng năm được quy định như sau:
a) Dân quân tự vệ năm thứ nhất là 15 ngày, trừ dân quân thường trực;
b) Dân quân tự vệ từ năm thứ hai trở đi là 12 ngày đối với Dân quân tự vệ cơ
động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát,
thông tin, công binh, phòng hóa, y tế; 07 ngày đối với Dân quân tự vệ tại chỗ;
c) Dân quân thường trực là 60 ngày.
2. Trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh, Dân quân
tự vệ được huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và tình hình của địa phương, cơ quan, tổ chức.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chương trình, nội dung, danh mục vật
chất cho huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao, diễn
tập cho Dân quân tự vệ.
<section end="c3" />
<section begin="c4" />{{g|'''Chương IV<br/>HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ'''}}
'''Điều 29. Hoạt động sẵn sàng chiến đấu'''
1. Duy trì và thực hiện chế độ hoạt động sẵn sàng chiến đấu của Dân quân tự vệ.
2. Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các kế hoạch về Dân quân tự vệ.
3. Làm nòng cốt xây dựng thôn, xã, phường, thị trấn chiến đấu; tham gia xây
dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, khu vực phòng thủ, nền quốc phòng toàn dân,
thế trận quốc phòng toàn dân gắn với xây dựng nền an ninh nhân dân, thế trận an
ninh nhân dân ở địa phương.
4. Tham gia thực hiện các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh
không gian mạng và hoạt động khác.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.
{{nop}}<section end="c4" /><noinclude></noinclude>
4k71mskbbpayt3rsj9tojkbqh3y95wk
Trang:Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf/19
104
47667
139502
2022-07-25T04:10:11Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|21|CÔNG BÁO/Số 997 + 998/Ngày 27-12-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>'''Điều 30. Hoạt động chiến đấu, phục vụ chiến đấu'''
1. Mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Bảo vệ việc phòng tránh, sơ tán của cơ quan, tổ chức, Nhân dân và mục tiêu
được giao.
3. Đánh địch bảo vệ thôn, xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức trong khu vực
phòng thủ.
4. Phục vụ chiến đấu trong khu vực phòng thủ.
5. Tham gia đấu tranh chính trị; xây dựng, củng cố thôn, xã, phường, thị trấn,
cơ quan, tổ chức bám trụ chiến đấu.
'''Điều 31. Hoạt động phối hợp của Dân quân tự vệ'''
1. Dân quân tự vệ phối hợp với lực lượng chức năng trong các hoạt động
sau đây:
a) Bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời
Việt Nam;
b) Bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng,
chống tội phạm và vi phạm pháp luật;
c) Tuyên truyền, vận động Nhân dân xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện;
thực hiện chính sách xã hội;
d) Phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh,
cháy, nổ; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và hoạt động
phòng thủ dân sự khác.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
'''Điều 32. Thẩm quyền điều động Dân quân tự vệ'''
1. Trong trường hợp chưa đến mức tuyên bố tình trạng chiến tranh, ban bố tình
trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp, lệnh thiết quân luật, giới
nghiêm, khi cần thiết sử dụng Dân quân tự vệ làm nhiệm vụ thì thẩm quyền điều
động được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt
Nam điều động Dân quân tự vệ trong phạm vi cả nước;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
5fk67stgi7rnbcsi56hahuzf6sf6msd
Trang:Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf/20
104
47668
139503
2022-07-25T04:10:32Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|22|CÔNG BÁO/Số 997 + 998/Ngày 27-12-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Tư lệnh quân khu điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn quân khu sau
khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có Dân quân tự vệ
được điều động;
c) Tư lệnh Quân chủng Hải quân điều động Dân quân tự vệ biển sau khi thống
nhất với Tư lệnh quân khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu cơ
quan, tổ chức nơi có Dân quân tự vệ biển được điều động;
d) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn
thành phố Hà Nội sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội và Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam;
đ) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy
quân sự cấp tỉnh điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn cấp tỉnh sau khi được sự
nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Tư lệnh quân khu;
e) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện điều động Dân quân tự vệ
trong địa bàn cấp huyện sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô
Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh;
g) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã điều động dân quân thuộc
quyền trong phạm vi cấp xã sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;
h) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức điều động tự vệ thuộc
quyền trong phạm vi cơ quan, tổ chức sau khi được sự nhất trí của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;
i) Người đứng đầu doanh nghiệp quân đội điều động tự vệ thuộc quyền trong
phạm vi của doanh nghiệp.
2. Trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng
khẩn cấp, thiết quân luật, giới nghiêm thì việc điều động, sử dụng Dân quân tự vệ
thực hiện theo quy định của Luật Quốc phòng và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi có Dân
quân tự vệ được điều động phải chấp hành nghiêm quyết định điều động của cấp
có thẩm quyền; tiếp nhận, bố trí công việc cho tự vệ sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
kjgphovndssfbn8peb6hglwbixwuvqd
Trang:Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf/21
104
47669
139504
2022-07-25T04:11:38Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|23|CÔNG BÁO/Số 997 + 998/Ngày 27-12-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{{g|'''Chương V<br/>CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ NHIỆM VỤ CHI CHO DÂN QUÂN TỰ VỆ'''}}
'''Điều 33. Chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ'''
1. Các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ quy định tại Điều 19 của Luật này được
hưởng phụ cấp chức vụ.
2. Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp
hằng tháng, bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế; nếu chưa tham gia bảo hiểm xã
hội, có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên, khi nghỉ việc thì được trợ
cấp một lần.
3. Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, các chức vụ chỉ huy đơn vị
dân quân cơ động, dân quân thường trực được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng,
quân sự.
4. Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban
chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng
phụ cấp thâm niên.
5. Thôn đội trưởng được hưởng phụ cấp hằng tháng, phụ cấp kiêm nhiệm chức
vụ Tiểu đội trưởng hoặc Trung đội trưởng dân quân tại chỗ.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
'''Điều 34. Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ'''
1. Chế độ, chính sách đối với dân quân khi làm nhiệm vụ được quy định như sau:
a) Đối với dân quân tại chỗ, dân quân cơ động, dân quân phòng không, pháo
binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế được trợ cấp ngày công lao
động, bảo đảm tiền ăn; được hưởng chế độ khi làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ
sáng ngày hôm sau, ngày nghỉ, ngày lễ, khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của
pháp luật về lao động; được trợ cấp ngày công lao động tăng thêm trong trường
hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
l3sxl8zs665z17rpwwfdjgqgqh85aki
Trang:Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf/22
104
47670
139555
2022-07-25T09:37:48Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|24|CÔNG BÁO/Số 997 + 998/Ngày 27-12-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>Khi làm nhiệm vụ trên biển được hưởng phụ cấp đặc thù đi biển; khi làm
nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hằng ngày thì được bố trí
nơi nghỉ, bảo đảm phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần
đi và về;
b) Đối với dân quân biển được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm a
khoản này; khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển được hưởng trợ
cấp ngày công lao động, tiền ăn tăng thêm; trường hợp là thuyền trưởng, máy trưởng
được hưởng phụ cấp trách nhiệm tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển;
c) Đối với dân quân thường trực được hưởng chế độ, chính sách quy định tại
điểm a khoản này; được hưởng trợ cấp một lần khi được công nhận hoàn thành
nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình; được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ; được
bảo đảm nơi ăn, nghỉ.
2. Đối với tự vệ khi làm nhiệm vụ được hưởng nguyên lương, các khoản phúc
lợi, phụ cấp, công tác phí, chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật; đối với
tự vệ biển khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển được hưởng thêm
lương, ngạch bậc và tiền ăn tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển.
3. Cấp nào quyết định Dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ thì cấp đó có trách
nhiệm bảo đảm chế độ, chính sách.
4. Chính phủ quy định định mức bảo đảm chế độ, chính sách cho từng thành
phần Dân quân tự vệ quy định tại Điều này.
'''Điều 35. Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ bị ốm đau, bị tai nạn, chết, bị thương, hy sinh'''
1. Dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ hoặc đang là học viên đào tạo Chỉ
huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở thì được hưởng chế
độ, chính sách sau đây:
a) Trường hợp không tham gia bảo hiểm y tế, nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị
thương thì được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh;
b) Trường hợp không tham gia bảo hiểm xã hội, nếu bị tai nạn làm suy giảm
khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì được xét trợ
cấp tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động; nếu chết thì được hưởng trợ cấp
tiền tuất, tiền mai táng phí;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
fi4qlb5y41c7ca2yb5309510x9mfbpk
Trang:Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf/23
104
47671
139556
2022-07-25T09:38:10Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|25|CÔNG BÁO/Số 997 + 998/Ngày 27-12-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>c) Trường hợp bị thương thì được xét hưởng chính sách như thương binh, nếu
hy sinh thì được xét công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật.
2. Dân quân khi thực hiện biện pháp triệt sản, dân quân nữ khi thực hiện biện
pháp đặt vòng tránh thai, dân quân nam có vợ sinh con được nghỉ thực hiện nhiệm
vụ Dân quân tự vệ; thời gian được nghỉ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội.
3. Chính phủ quy định điều kiện, mức hưởng, trình tự, thủ tục và cơ quan có
trách nhiệm bảo đảm kinh phí, chế độ, chính sách cho Dân quân tự vệ quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
'''Điều 36. Nguồn kinh phí'''
1. Ngân sách nhà nước bảo đảm cho Dân quân tự vệ của cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và địa phương.
Việc lập, chấp hành và quyết toán ngân sách thực hiện theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Kinh phí bảo đảm cho tự vệ của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp ngoài
công lập thực hiện nhiệm vụ chi quy định tại Điều 39 của Luật này được tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của tổ
chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập theo quy định của pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp. Việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện
theo chế độ kế toán tài chính áp dụng đối với các đơn vị.
3. Các nguồn thu hợp pháp khác.
4. Đối với địa phương khó khăn về ngân sách được ngân sách trung ương hỗ
trợ kinh phí để thực hiện theo khả năng cân đối ngân sách trung ương.
'''Điều 37. Nhiệm vụ chi của Bộ Quốc phòng'''
1. Trợ cấp ngày công lao động, bảo đảm tiền ăn và các chi phí cho hoạt động
của Dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam; kế hoạch của
Tư lệnh quân khu, Tư lệnh quân chủng được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng
Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam phê duyệt.
2. Xây dựng và thực hiện chiến lược, đề án, dự án, kế hoạch, nghiên cứu khoa
học quân sự về Dân quân tự vệ.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
rzkj01dk3pwjxs5b9sjamjkvc3t2927
Trang:Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf/24
104
47672
139557
2022-07-25T09:38:30Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|26|CÔNG BÁO/Số 997 + 998/Ngày 27-12-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>3. Thông tin, tuyên truyền về Dân quân tự vệ; hoạt động kỷ niệm ngày truyền
thống của Dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng, cơ quan, đơn vị của Quân đội nhân
dân Việt Nam tổ chức.
4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện quân sự, hội thi, hội thao, diễn tập
và hoạt động của Dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng, cơ quan, đơn vị trực thuộc
Bộ Quốc phòng tổ chức, trừ Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
5. Đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở.
6. Xây dựng mô hình điểm về Dân quân tự vệ, công trình chiến đấu cho Dân
quân tự vệ; xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện về quốc phòng, quân sự do Bộ
Quốc phòng, Bộ Tổng tham mưu thực hiện.
7. Xây dựng chương trình, biên soạn, xuất bản, in, phát hành giáo trình, tài
liệu, mẫu biểu đăng ký, quản lý thống kê, mẫu biểu kế hoạch, giấy phép, tài liệu
thông tin khoa học quân sự về Dân quân tự vệ.
8. Sản xuất mẫu trang phục, sao mũ, phù hiệu, mô hình, học cụ, vật chất huấn
luyện, băng, biển, cờ hiệu phục vụ hoạt động của Dân quân tự vệ.
9. Sản xuất, mua sắm mô hình, học cụ, vũ khí, trang bị chuyên dùng quân sự;
sao mũ của Dân quân tự vệ, kỷ niệm chương; trang thiết bị phòng học chuyên dùng
tại các nhà trường quân đội phục vụ đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự
cấp xã.
10. Bảo đảm vũ khí quân dụng, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang
thiết bị, phương tiện kỹ thuật cho Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự do Bộ Quốc phòng
giao cho Dân quân tự vệ đảm nhiệm.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về Dân quân tự vệ.
13. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng
kết, thi đua, khen thưởng về công tác Dân quân tự vệ theo thẩm quyền.
14. Các nhiệm vụ chi khác cho Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
'''Điều 38. Nhiệm vụ chi của địa phương'''
1. Xây dựng và thực hiện đề án, dự án, kế hoạch nghiên cứu khoa học quân sự
về Dân quân tự vệ của địa phương.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
qk7rlumrip8v0hjre1e1uu6fgy9lea2
Trang:Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf/25
104
47673
139558
2022-07-25T09:38:48Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|27|CÔNG BÁO/Số 997 + 998/Ngày 27-12-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>2. Đăng ký, khám sức khỏe, tuyển chọn, quản lý, tổ chức xây dựng lực lượng,
tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện quân sự, hội thi, hội thao, diễn tập, hoạt động của
Dân quân tự vệ thuộc quyền; xây dựng kế hoạch và thực hiện quyết định mở rộng
lực lượng Dân quân tự vệ.
3. Thông tin, tuyên truyền về Dân quân tự vệ; hoạt động kỷ niệm ngày truyền
thống của Dân quân tự vệ do địa phương tổ chức.
4. Bảo đảm chế độ, chính sách theo quy định tại Điều 33, khoản 1 Điều 34 của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, trừ phụ cấp các chức vụ
trong Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, chức vụ chỉ huy đơn vị tự vệ của cơ
quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành trung ương, tổ chức kinh tế.
5. Bảo đảm chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ bị ốm đau, bị tai nạn,
chết, bị thương, hy sinh theo quy định tại Điều 35 của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
6. Mua sắm trang phục, phù hiệu cho Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy
quân sự cơ quan, tổ chức, dân quân, tự vệ của cơ quan, tổ chức của địa phương, trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 39 của Luật này.
7. Vận chuyển, sửa chữa, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, phương tiện,
trang bị kỹ thuật; bảo đảm vũ khí thô sơ; công cụ hỗ trợ, phương tiện, trang bị thiết
yếu đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của đơn vị Dân quân tự vệ.
8. Xây dựng mới, sửa chữa kho tàng, công trình chiến đấu cho Dân quân tự vệ
trong khu vực phòng thủ; nơi ăn, nghỉ của dân quân thường trực; trụ sở hoặc nơi
làm việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
9. Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự do địa phương giao
cho Dân quân tự vệ đảm nhiệm.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về Dân quân tự vệ theo thẩm quyền.
11. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng
kết, thi đua, khen thưởng về công tác Dân quân tự vệ theo thẩm quyền.
12. Các nhiệm vụ chi khác cho Dân quân tự vệ của địa phương theo quy định
của pháp luật và cấp có thẩm quyền giao.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
syck5ojmi71ee2g8mvjbf39u5uvk4s5
Trang:Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf/26
104
47674
139559
2022-07-25T09:39:26Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|28|CÔNG BÁO/Số 997 + 998/Ngày 27-12-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c5" />'''Điều 39. Nhiệm vụ chi của cơ quan, tổ chức'''
1. Đăng ký, khám sức khỏe, tuyển chọn, quản lý, tổ chức xây dựng lực lượng,
tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện quân sự, hội thi, hội thao, diễn tập, hoạt động của
tự vệ thuộc quyền.
2. Thông tin, tuyên truyền về Dân quân tự vệ; hoạt động kỷ niệm ngày truyền
thống của Dân quân tự vệ thuộc trách nhiệm của cơ quan, tổ chức.
3. Bảo đảm phụ cấp các chức vụ của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức,
chức vụ chỉ huy đơn vị tự vệ của cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành trung ương, tổ
chức kinh tế; chế độ, chính sách cho tự vệ theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Mua sắm trang phục, phù hiệu cho Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức và
tự vệ của cơ quan, tổ chức mình.
5. Vận chuyển, sửa chữa, bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị,
phương tiện kỹ thuật được cơ quan có thẩm quyền cấp; mua sắm, sửa chữa, bảo
quản vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật thiết yếu
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của đơn vị tự vệ.
6. Kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi
đua, khen thưởng về công tác tự vệ theo thẩm quyền.
7. Các nhiệm vụ chi khác cho tự vệ của cơ quan, đơn vị theo quy định của
pháp luật.
<section end="c5" />
<section begin="c6" />{{g|'''Chương VI<br/>TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ DÂN QUÂN TỰ VỆ'''}}
'''Điều 40. Trách nhiệm của Chính phủ'''
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về Dân quân tự vệ.
2. Nội dung quản lý nhà nước về Dân quân tự vệ bao gồm:
a) Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật về Dân quân tự vệ;
{{nop}}<section end="c6" /><noinclude></noinclude>
dlb9nrrake9kulvj4tb2rs4l7wqxwu7
Trang:Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf/27
104
47675
139560
2022-07-25T09:40:01Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|29|CÔNG BÁO/Số 997 + 998/Ngày 27-12-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, đề án, dự án, kế
hoạch về Dân quân tự vệ;
c) Tổ chức xây dựng lực lượng, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, hoạt
động và bảo đảm cho Dân quân tự vệ;
d) Tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về Dân quân tự vệ;
đ) Hợp tác quốc tế về Dân quân tự vệ;
e) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng
kết, thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
'''Điều 41. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng'''
Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước
về Dân quân tự vệ và có trách nhiệm sau đây:
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành và ban hành theo thẩm
quyền văn bản quy phạm pháp luật về Dân quân tự vệ;
2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng chiến lược, chính
sách, đề án, dự án, kế hoạch, nghiên cứu khoa học về Dân quân tự vệ;
3. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan đào tạo Chỉ huy trưởng Ban
chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở; tập huấn, bồi dưỡng các chức vụ chỉ
huy Dân quân tự vệ;
4. Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng lực lượng, huấn luyện quân sự, hoạt động, xây
dựng kế hoạch và mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ;
5. Phối hợp với Bộ, ngành trung ương chỉ đạo, hướng dẫn địa phương, cơ
quan, tổ chức liên quan thực hiện chế độ, chính sách cho Dân quân tự vệ theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
6. Chủ trì, chỉ đạo, hướng dẫn địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan xây
dựng mô hình điểm về Dân quân tự vệ, công trình chiến đấu cho Dân quân tự vệ;
7. Thực hiện hợp tác quốc tế về Dân quân tự vệ;
8. Chủ trì hoặc phối hợp với Bộ, ngành trung ương, địa phương và cơ quan, tổ
chức liên quan kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ
kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ theo thẩm quyền;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
48y80jyg2hhbke1xhqgdl97yroo6nnu
Trang:Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf/28
104
47676
139561
2022-07-25T09:42:36Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|30|CÔNG BÁO/Số 997 + 998/Ngày 27-12-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>9. Tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về Dân quân tự vệ;
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
'''Điều 42. Trách nhiệm của Bộ Công an'''
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực
hiện việc phối hợp hoạt động giữa các đơn vị Công an nhân dân và Dân quân tự vệ
trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng,
chống tội phạm và vi phạm pháp luật.
2. Chỉ đạo công an các địa phương phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp, cơ
quan, tổ chức liên quan thực hiện pháp luật về Dân quân tự vệ.
'''Điều 43. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan, tổ chức'''
1. Bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương, trừ Bộ Công an, trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước
về Dân quân tự vệ và có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về Dân quân tự vệ liên quan đến
ngành, lĩnh vực quản lý;
b) Tổ chức xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện quân sự, hội thi, hội
thao, diễn tập và hoạt động của tự vệ;
c) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện đề án, dự án, kế hoạch về Dân quân tự vệ theo
nhiệm vụ được giao;
d) Chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức, địa phương
liên quan kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết,
tổng kết, thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ theo thẩm quyền;
đ) Tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về Dân quân tự vệ;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1 Điều
này và có trách nhiệm sau đây:
{{nop}}<noinclude></noinclude>
equqs737m9oqbgtmv5z19xneirwxxz1
Trang:Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf/29
104
47677
139562
2022-07-25T09:47:27Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|31|CÔNG BÁO/Số 997 + 998/Ngày 27-12-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>a) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng,
địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan lập, trình Chính phủ dự toán ngân sách nhà
nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương bảo đảm cho các nhiệm vụ thường
xuyên về Dân quân tự vệ do trung ương quản lý và tổng hợp chung vào dự toán
ngân sách, trình cấp có thẩm quyền;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng,
cơ quan, tổ chức liên quan phân bổ, bố trí ngân sách về các nhiệm vụ đầu tư cho
Dân quân tự vệ do trung ương quản lý;
c) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn địa
phương, cơ quan, tổ chức liên quan về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử
dụng Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã; về thực
hiện chế độ, chính sách đối với các chức vụ chỉ huy của Ban chỉ huy quân sự
cấp xã;
d) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc
phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn địa phương, cơ quan, tổ chức thực hiện
chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật; phối hợp
với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức, địa phương liên
quan chỉ đạo hướng dẫn về đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã
trình độ trung cấp, cao đẳng ngành quân sự cơ sở;
đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ
chức liên quan chỉ đạo cơ sở giáo dục đại học xây dựng chương trình, hướng dẫn
về đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ đại học ngành quân
sự cơ sở;
e) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc
phòng, cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp
với Dân quân tự vệ trong bảo vệ hải đảo, vùng biển, phòng, chống thiên tai, tìm
kiếm, cứu nạn, cứu hộ, bảo vệ và phòng, chống cháy rừng; chỉ đạo, hướng dẫn việc
đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép khai thác thủy sản đối với tàu, thuyền trang bị
cho Dân quân tự vệ biển theo quy định của pháp luật.
'''Điều 44. Trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp'''
1. Hội đồng nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
có trách nhiệm sau đây:
{{nop}}<noinclude></noinclude>
04fuc9j8cbfnxec8qyy5y1tlg1r3mv4
Trang:Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf/30
104
47678
139563
2022-07-25T09:47:48Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|32|CÔNG BÁO/Số 997 + 998/Ngày 27-12-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; phê chuẩn, quyết định đề án, dự án,
kế hoạch về Dân quân tự vệ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan;
b) Quyết định ngân sách bảo đảm cho Dân quân tự vệ của địa phương;
c) Giám sát việc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và thực hiện nghị quyết của Hội
đồng nhân dân về Dân quân tự vệ.
2. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
thực hiện quản lý nhà nước về Dân quân tự vệ và có trách nhiệm sau đây:
a) Trình Hội đồng nhân dân ban hành; ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác Dân quân tự vệ theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn, quyết định đề án, dự án, kế
hoạch về Dân quân tự vệ;
c) Chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền tổ chức xây dựng lực lượng,
tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện quân sự, hội thi, hội thao, diễn tập và hoạt động
của Dân quân tự vệ;
d) Huy động tàu, thuyền, phương tiện dân sự bảo đảm cho Dân quân tự vệ
tham gia bảo vệ hải đảo, vùng biển Việt Nam theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện hợp tác quốc tế về Dân quân tự vệ được giao;
e) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện quyết định mở rộng lực lượng Dân
quân tự vệ của cấp có thẩm quyền;
g) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng
kết, thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ theo thẩm quyền;
h) Tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về Dân quân tự vệ;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác về Dân quân tự vệ của địa phương theo quy
định của pháp luật và cấp có thẩm quyền giao.
'''Điều 45. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận'''
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tuyên truyền, vận động
Nhân dân thực hiện pháp luật về Dân quân tự vệ; giám sát việc thực hiện pháp luật
về Dân quân tự vệ.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
gs7haipt76ysbsxaq8j5jrzvpcamzf4
Trang:Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf/31
104
47679
139564
2022-07-25T09:49:49Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|33|CÔNG BÁO/Số 997 + 998/Ngày 27-12-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude>{{g|'''Chương VII<br/>THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM'''}}
'''Điều 46. Thi đua, khen thưởng'''
1. Cơ quan quân sự địa phương các cấp, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức
chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng liên quan thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng về Dân quân tự vệ.
2. Tổ chức phong trào thi đua trong Dân quân tự vệ gắn với phong trào thi đua
của cơ quan, tổ chức, địa phương.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân và Dân quân tự vệ có thành tích trong thực hiện
công tác Dân quân tự vệ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân
quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
'''Điều 47. Xử lý vi phạm'''
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tùy
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ nếu vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì
tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
'''Điều 48. Hình thức kỷ luật Dân quân tự vệ'''
1. Đối với chiến sĩ Dân quân tự vệ áp dụng một trong các hình thức kỷ luật
sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Tước danh hiệu Dân quân tự vệ.
2. Đối với các chức vụ chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ áp dụng một trong các
hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
{{nop}}<noinclude></noinclude>
madx1ls0zpkt1q7nqb28b772gkx32o6
Trang:Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf/32
104
47680
139565
2022-07-25T09:51:23Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|34|CÔNG BÁO/Số 997 + 998/Ngày 27-12-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c7" />b) Cảnh cáo;
c) Giáng chức;
d) Cách chức;
đ) Tước danh hiệu Dân quân tự vệ.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật,
trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với Dân quân
tự vệ quy định tại Điều này.
<section end="c7" />
<section begin="c8" />{{g|'''Chương VIII<br/>ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH'''}}
'''Điều 49. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến Dân quân tự vệ'''
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của [[Luật số 78/2015/QH13|Luật Nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13]]
như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 4 như sau:
“a) Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn
thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban
chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu
cơ quan, tổ chức;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 Điều 24 như sau:
“e) Dân quân thường trực đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ
hoặc Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân
quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế
đã qua huấn luyện tập trung đủ 03 tháng trở lên;”;
c) Bổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:
“h) Dân quân thường trực.”.
2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 41 của [[Luật số 16/1999/QH10|Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10]] đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo [[Luật số 19/2008/QH12]] và [[Luật số 72/2014/QH13]] như sau:
{{nop}}<section end="c8" /><noinclude></noinclude>
33czxafck8kox01m0opzh68z7qwp19j
Trang:Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf/33
104
47681
139566
2022-07-25T09:52:26Z
Vinhtantran
484
/* Đã hiệu đính */
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Vinhtantran" />{{đầu chẵn lẻ|35|CÔNG BÁO/Số 997 + 998/Ngày 27-12-2019}} {{vạch}}{{vạch}}</noinclude><section begin="c8" />a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 41 như sau:
“1. Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, học viên tốt nghiệp đào tạo Chỉ
huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm
thiếu úy sĩ quan dự bị;”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 41 như sau:
“3. Căn cứ vào nhu cầu biên chế, tiêu chuẩn chức vụ của sĩ quan, kết quả học
tập quân sự và thành tích phục vụ quốc phòng, sĩ quan dự bị được bổ nhiệm chức
vụ trong các đơn vị dự bị động viên hoặc giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy
quân sự cấp xã được thăng cấp bậc quân hàm tương xứng với chức vụ đảm nhiệm.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm
cao nhất đối với sĩ quan dự bị đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy
quân sự cấp xã;”.
'''Điều 50. Hiệu lực thi hành'''
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
2. [[Luật số 43/2009/QH12|Luật Dân quân tự vệ số 43/2009/QH12]] hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có
hiệu lực thi hành.
<section end="c8" />
<section begin="ket" />{{vạch}}
''Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 22 tháng 11 năm 2019.''
{{khối phải|canh=giữa|
'''CHỦ TỊCH QUỐC HỘI'''
'''Nguyễn Thị Kim Ngân'''}}<section end="ket" /><noinclude></noinclude>
oa8d4d2lui9tm8tzrhkn85f8oy6shqc
Luật Dân quân tự vệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019
0
47682
139567
2022-07-25T09:59:48Z
Vinhtantran
484
[[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = Luật Dân quân tự vệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam | tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]] | dịch giả = | phần = | trước = [[Luật Dân quân tự vệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009]] | sau = | năm = 2019 | ghi chú = {{văn bản pháp lu…”
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = Luật Dân quân tự vệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
| tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]]
| dịch giả =
| phần =
| trước = [[Luật Dân quân tự vệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009]]
| sau =
| năm = 2019
| ghi chú =
{{văn bản pháp luật
| tình trạng = toàn bộ
| loại = l
| số = 48/2019/QH14
| nơi ban hành = [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội]]
| ngày ban hành = 2019-11-22
| ngày hiệu lực = 2020-07-01
| thay cho = <s>[[Luật số 43/2009/QH12|43/2009/QH12]]</s><br/>[[Luật số 78/2015/QH13|78/2015/QH13]]<br/>[[Luật số 16/1999/QH10|16/1999/QH10]]
| sửa đổi = -
| thay bởi = -
}}
}}
{{bố cục mặc định|Bố cục 5}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf" include=47 onlysection=dau />
{{ngắt trang|nhãn=}}
{{Mục lục bổ trợ|
* [[/Chương I|Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG]] (Điều 1 - 14)
* [[/Chương II|Chương II. TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, VŨ KHÍ, TRANG BỊ CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ]] (Điều 15 - 25)
* [[/Chương III|Chương III. ĐÀO TẠO CHỈ HUY TRƯỞNG BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ CẤP XÃ; TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG CÁC CHỨC VỤ CHỈ HUY; HUẤN LUYỆN DÂN QUÂN TỰ VỆ]] (Điều 26 - 28)
* [[/Chương IV|Chương IV. HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ]] (Điều 29 - 32)
* [[/Chương V|Chương V. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ NHIỆM VỤ CHI CHO DÂN QUÂN TỰ VỆ]] (Điều 33 - 39)
* [[/Chương VI|Chương VI. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ DÂN QUÂN TỰ VỆ]] (Điều 40 - 45)
* [[/Chương VII|Chương VII. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM]] (Điều 46 - 48)
* [[/Chương VIII|Chương VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH]] (Điều 49 - 50)
}}
{{ngắt trang|nhãn=}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf" include=33 onlysection=ket />
{{chú thích nhỏ}}
{{pháp luật Việt Nam}}
{{PVCC-CPVN}}
5h7lj0laqq2vaw1r8i7jse6mhxcake4
139568
139567
2022-07-25T09:59:58Z
Vinhtantran
484
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = Luật Dân quân tự vệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
| tác giả = | ghi đè tác giả = của [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội Việt Nam]]
| dịch giả =
| phần =
| trước = [[Luật Dân quân tự vệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009]]
| sau =
| năm = 2019
| ghi chú =
{{văn bản pháp luật
| tình trạng = toàn bộ
| loại = l
| số = 48/2019/QH14
| nơi ban hành = [[Chủ đề:Quốc hội Việt Nam|Quốc hội]]
| ngày ban hành = 2019-11-22
| ngày hiệu lực = 2020-07-01
| thay cho = <s>[[Luật số 43/2009/QH12|43/2009/QH12]]</s><br/>[[Luật số 78/2015/QH13|78/2015/QH13]]<br/>[[Luật số 16/1999/QH10|16/1999/QH10]]
| sửa đổi = -
| thay bởi = -
}}
}}
{{bố cục mặc định|Bố cục 5}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf" include=2 onlysection=dau />
{{ngắt trang|nhãn=}}
{{Mục lục bổ trợ|
* [[/Chương I|Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG]] (Điều 1 - 14)
* [[/Chương II|Chương II. TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, VŨ KHÍ, TRANG BỊ CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ]] (Điều 15 - 25)
* [[/Chương III|Chương III. ĐÀO TẠO CHỈ HUY TRƯỞNG BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ CẤP XÃ; TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG CÁC CHỨC VỤ CHỈ HUY; HUẤN LUYỆN DÂN QUÂN TỰ VỆ]] (Điều 26 - 28)
* [[/Chương IV|Chương IV. HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ]] (Điều 29 - 32)
* [[/Chương V|Chương V. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ NHIỆM VỤ CHI CHO DÂN QUÂN TỰ VỆ]] (Điều 33 - 39)
* [[/Chương VI|Chương VI. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ DÂN QUÂN TỰ VỆ]] (Điều 40 - 45)
* [[/Chương VII|Chương VII. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM]] (Điều 46 - 48)
* [[/Chương VIII|Chương VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH]] (Điều 49 - 50)
}}
{{ngắt trang|nhãn=}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf" include=33 onlysection=ket />
{{chú thích nhỏ}}
{{pháp luật Việt Nam}}
{{PVCC-CPVN}}
k7pr8rfjjc9ce3wl9bxoulynhu4jmxe
Luật số 48/2019/QH14
0
47683
139569
2022-07-25T10:00:19Z
Vinhtantran
484
[[w:WP:TTL|←]]Đổi hướng đến [[Luật Dân quân tự vệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019]]
wikitext
text/x-wiki
#đổi [[Luật Dân quân tự vệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019]]
t46edzai488wuyop6heqqkeiky1w4db
Luật Dân quân tự vệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019/Chương I
0
47684
139570
2022-07-25T10:00:45Z
Vinhtantran
484
[[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG | trước = | sau = [[../Chương II|Chương II]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf" from=2 fromsection=c1 to=10 tosection=c1 />”
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = [[../]]
| tác giả =
| dịch giả =
| phần = Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
| trước =
| sau = [[../Chương II|Chương II]]
| ghi chú =
}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf" from=2 fromsection=c1 to=10 tosection=c1 />
89y11ctwyzmrl8fuaw5ucdbictc4mfv
Luật Dân quân tự vệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019/Chương II
0
47685
139571
2022-07-25T10:01:02Z
Vinhtantran
484
[[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương II. TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, VŨ KHÍ, TRANG BỊ CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ | trước = [[../Chương I|Chương I]] | sau = [[../Chương III|Chương III]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf" from=10 fromsection=c2 to=17 tosection=c2 />”
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = [[../]]
| tác giả =
| dịch giả =
| phần = Chương II. TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, VŨ KHÍ, TRANG BỊ CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ
| trước = [[../Chương I|Chương I]]
| sau = [[../Chương III|Chương III]]
| ghi chú =
}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf" from=10 fromsection=c2 to=17 tosection=c2 />
21hipt9tm7dv7ftmyjsnyo4btb5u6u6
Luật Dân quân tự vệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019/Chương III
0
47686
139572
2022-07-25T10:01:21Z
Vinhtantran
484
[[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương III. ĐÀO TẠO CHỈ HUY TRƯỞNG BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ CẤP XÃ; TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG CÁC CHỨC VỤ CHỈ HUY; HUẤN LUYỆN DÂN QUÂN TỰ VỆ | trước = [[../Chương II|Chương II]] | sau = [[../Chương IV|Chương IV]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf" from=17…”
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = [[../]]
| tác giả =
| dịch giả =
| phần = Chương III. ĐÀO TẠO CHỈ HUY TRƯỞNG BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ CẤP XÃ; TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG CÁC CHỨC VỤ CHỈ HUY; HUẤN LUYỆN DÂN QUÂN TỰ VỆ
| trước = [[../Chương II|Chương II]]
| sau = [[../Chương IV|Chương IV]]
| ghi chú =
}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf" from=17 fromsection=c3 to=18 tosection=c3 />
n5qatczb64o4hmovgngb3q5j7xscypg
Luật Dân quân tự vệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019/Chương IV
0
47687
139573
2022-07-25T10:01:37Z
Vinhtantran
484
[[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương IV. HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ | trước = [[../Chương III|Chương III]] | sau = [[../Chương V|Chương V]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf" from=18 fromsection=c4 to=20 />”
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = [[../]]
| tác giả =
| dịch giả =
| phần = Chương IV. HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ
| trước = [[../Chương III|Chương III]]
| sau = [[../Chương V|Chương V]]
| ghi chú =
}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf" from=18 fromsection=c4 to=20 />
rr9ayh9mfkyezgjtmkdkq0qr37i9j2x
Luật Dân quân tự vệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019/Chương V
0
47688
139574
2022-07-25T10:01:58Z
Vinhtantran
484
[[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương V. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ NHIỆM VỤ CHI CHO DÂN QUÂN TỰ VỆ | trước = [[../Chương IV|Chương IV]] | sau = [[../Chương VI|Chương VI]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf" from=21 to=26 tosection=c5 />”
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = [[../]]
| tác giả =
| dịch giả =
| phần = Chương V. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ NHIỆM VỤ CHI CHO DÂN QUÂN TỰ VỆ
| trước = [[../Chương IV|Chương IV]]
| sau = [[../Chương VI|Chương VI]]
| ghi chú =
}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf" from=21 to=26 tosection=c5 />
081i8w5zl63lvbsq06pwgzlufib81jg
Luật Dân quân tự vệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019/Chương VI
0
47689
139575
2022-07-25T10:02:20Z
Vinhtantran
484
[[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương VI. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ DÂN QUÂN TỰ VỆ | trước = [[../Chương V|Chương V]] | sau = [[../Chương VII|Chương VII]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf" from=26 fromsection=c6 to=30 />”
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = [[../]]
| tác giả =
| dịch giả =
| phần = Chương VI. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ DÂN QUÂN TỰ VỆ
| trước = [[../Chương V|Chương V]]
| sau = [[../Chương VII|Chương VII]]
| ghi chú =
}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf" from=26 fromsection=c6 to=30 />
3m916jjtet780iqiadncmjmk2236alh
Luật Dân quân tự vệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019/Chương VII
0
47690
139576
2022-07-25T10:02:42Z
Vinhtantran
484
[[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương VII. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM | trước = [[../Chương VI|Chương VI]] | sau = [[../Chương VIII|Chương VIII]] | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf" from=31 to=32 tosection=c7 />”
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = [[../]]
| tác giả =
| dịch giả =
| phần = Chương VII. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
| trước = [[../Chương VI|Chương VI]]
| sau = [[../Chương VIII|Chương VIII]]
| ghi chú =
}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf" from=31 to=32 tosection=c7 />
67smkn2j0xgbh65ahpcdbj6rbkkv38r
Luật Dân quân tự vệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2019/Chương VIII
0
47691
139577
2022-07-25T10:03:00Z
Vinhtantran
484
[[w:WP:TTL|←]]Trang mới: “{{đầu đề | tựa đề = [[../]] | tác giả = | dịch giả = | phần = Chương VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH | trước = [[../Chương VII|Chương VII]] | sau = | ghi chú = }} <pages index="Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf" from=32 fromsection=c8 to=33 tosection=c8 />”
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = [[../]]
| tác giả =
| dịch giả =
| phần = Chương VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
| trước = [[../Chương VII|Chương VII]]
| sau =
| ghi chú =
}}
<pages index="Cong bao Chinh phu 997 998 nam 2019.pdf" from=32 fromsection=c8 to=33 tosection=c8 />
4kjnw2xol9mjyztac6adqmg5p80641i
Luật số 43/2009/QH12
0
47692
139578
2022-07-25T10:03:12Z
Vinhtantran
484
[[w:WP:TTL|←]]Đổi hướng đến [[Luật Dân quân tự vệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009]]
wikitext
text/x-wiki
#đổi [[Luật Dân quân tự vệ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2009]]
07l1p2rrpp50lu2jl9jgp3r7qhvtgw1